Lọc theo danh mục
liên kết website
Lượt truy cập
- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Bảo vệ thực vật
Trần Ngọc Hè(1), Trương Ánh Phương, Phạm Thị Kim Vàng
Đánh giá độc tính của các quần thể rầy nâu vùng sinh thái đất mặn tại Đồng bằng sông Cửu Long
Evaluation of virulence of brown planthopper populations in saline soil regions of the Mekong Delta
Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam
2022
04
77 - 81
1859 - 1558
Thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện nhà lưới năm 2021 tại Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu được thực hiện trên 12 giống lúa mang gen kháng khác nhau với 5 quần thể rầy nâu. Kết quả ghi nhận 5 quần thể rầy nâu vùng sinh thái đất mặn thu thập tại Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau không có sự khác biệt về mức độ gây hại trên các giống mang gen chuẩn kháng. Trong số 11 giống lúa mang các gen kháng rầy nâu có 2 giống mang đa gen kháng có phản ứng kháng đến kháng vừa: giống Ptb33 (bph2, Bph3, Bph32) có phản ứng kháng cả 5 quần thể rầy nâu; giống Rathu heenati (Bph3 và Bph17) có phản ứng kháng vừa cả 5 quần thể rầy nâu. Trong số 5 quần thể rầy nâu vùng sinh thái đất mặn vùng ĐBSCL, quần thể rầy nâu tại Sóc Trăng có độc tính mạnh nhất.
The experiment was conducted under nethouse conditions at the Cuu Long Delta Rice Research Institute (CLRRI) in 2021. The study was carried out on 12 rice varieties carrying different resistance genes with 5 BPH populations. The results showed that 5 BPH populations in saline soil regions collected in Ben Tre, Tra Vinh, Soc Trang, Bac Lieu, Ca Mau did not have any difference in damage levels on the varieties carrying control resistance genes. Among the 11 rice varieties carrying BPH resistance genes, there were 2 varieties carrying multiple resistance genes f-rom resistance to moderate resistance: Ptb33 (bph2, Bph3, Bph32) was resistant to all 5 BPH populations; Rathu heenati (Bph3 and Bph17) were moderately resistant to all 5 BPH populations. Among the 5 BPH populations in the saline soil regions in the Mekong Delta, the brown planthopper population in Soc Trang has the strongest toxicity.
TTKHCNQG, CVv 490
- [1] Zhang Q. (2007), Strategies for developing Green Super Rice.,Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America, 104: 16402-16409.
- [2] Sheng H.S.; Kuan H.F.; Qiu W.B.; Ping L.L.; Yan L. (2014), Studies on Biotypes of the brown and white - backed planthopper in China and Vietnam.,Chinese Bulletin of Entomology, 2: 525-533.
- [3] (2013), Standard evaluation system for rice (SES).,
- [4] Ikeda R.; Vaughan D.A. (2006), The distribution of resistance genes to the brown planthopper in rice germplasm.,Rice Genetics Newsletter, 8: 1-3.
- [5] Horgan F.G.; Ramal A.F.; Bentur J.S.; Kumar R.; Bhanu K; V.; Sarao P.S.; Iswanto E.H.; Chien H.V.; Phyu M.H.; Bernal C.C.; Almazan M.L.P.; Alam M.Z.; Lu Z.; Huang S.H. (2015), Virulence of brown planthopper (Nilaparvata lugens Stål) populations f-rom South and South East Asia against resistant rice varieties.,Crop Protection, 78: 222-231.
- [6] Chaerani; Diani D.; Trisnaningsl; Siti Y.; Kusumawaty K.; Ahmad D.; Sutrisno and Bahagiawati (2016), Virulence of Brown planthopper and development of core collection of the pest.,Penelitian Pertanian Tanaman Pangan, 35: 109-117.
- [7] Brar D.S.; Virk P.S.; Jena K.K.; Khush G.S. (2009), Breeding for resistance to planthopper in rice.,Planthoppers New Threats to the Sustainability of Intensive Rice Production Systems in Asia. 401-428.
- [8] Ali M.P.; Alghamdi S.S.; Begum M.A.; Uddin A.B.M.A.; Alam M.Z.; Huang D.C. (2012), Screening of rice genotypes for resistance to the brown planthopper, Nilaparvata lugens Stål.,Cereal Research Communications, 40: 502-508.
- [9] Phạm Thị Kim Vàng (2020), Khai thác vật liệu khởi đầu cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu.,Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. 63-68.
- [10] Lê Tuấn Tú; Nguyễn Huy Chung; Phan Thị Bích Thu; Nguyễn Tiến Hưng; Nguyễn Xuân Lượng; Nguyễn Văn Tuất; Nguyễn Huy Hoàng; Nguyễn Thị Kim Liên (2018), Xác định Biotype rầy nâu và khả năng kháng rầy nâu của một số giống lúa địa phương.,Kỷ yếu Hội nghị khoa học và công nghệ chuyên ngành Trồng trọt, Bảo vệ thực vật giai đoạn 2013 - 2018. 357-364.
- [11] Lê Xuân Thái; Trần Nhân Dũng; Nguyễn Hoàng Khải (2012), Nguồn gen kháng rầy nâu của các giống lúa phổ biến ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2008 - 2011.,Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 22a: 115-122.
- [12] Phạm Thị Mùi (2000), Nghiên cứu chọn tạo một số giống lúa kháng rầy nâu cho vùng đồng bằng sông Cửu Long.,Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, 141-143.
- [13] Nguyễn Tiến Long (2014), Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål) ở Thừa Thiên Huế.,Luận án tiến sĩ
- [14] Lê Hữu Hải (2016), Chu kỳ bộc phát rầy nâu trên lúa cao sản ở các tỉnh phía Nam.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tiền Giang: 4: 1-5.
- [15] Nguyễn Văn Đĩnh; Trần Thị Liên (2005), Khảo sát tính kháng rầy nâu Nilaparvata lugens Stål, của các giống lúa đồng bằng sông Hồng và miền núi phía Bắc Việt Nam.,Hội nghị Côn trùng học toàn quốc, lần thứ 5: 335-339.
- [16] (2017), Báo cáo kết quả công tác bảo vệ thực vật năm 2017 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2018.,www.omard.gov.vn/upload/files/Cuc%20bao%20ve%20thuc%20 vat.docx.
- [17] Nguyễn Huy Chung; Phan Thị Bích Thu; Nguyễn Tiến Hưng; Nguyễn Xuân Lượng (2016), Kết quả đánh giá khả năng chống chịu rầy nâu của các dòng, giống lúa nhập nội từ IRRI.,Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai, 924-928.
