Theo tiêu chuẩn Việt Nam, than Hòn Gai chia làm 5 loại củ và 5 loại cám. Cách phân chia này không giải thích được tại sao than Hòn Gai dùng cho mục đích này thì được nhưng cho mục đích khác lại không được. Một số tác giả phân loại than Hòn Gai theo phân loại quốc tế: than hòn Gai gồm đủ các mã hiệu loại than biến chất cao từ than gầy đến metaantraxit phổ biến là antraxit mã hiệu 100A và 100B. Phân loại này làm nổi bật hai thông số công nghệ của than ở nhiệt độ cao là khả năng kết dính và cốc hóa - giúp ta đánh giá sát hơn khả năng sử dụng than Hòn Gai cho mục đích công nghệ. Để sản xuất cốc hình phải dùng antraxit mã hiệu 100B (hiệu suất chất bốc 60). Tuy vậy phân loại này càng không giải thích được hết những đặc tính công nghệ đa dạng của than Hòn Gai. Trong phân loại antraxit cần đưa vào các chỉ tiêu về thành phần thạch học. Về mặt này antraxit Hòn Gai rất đồng nhất, chủ yếu là vitrini (94,5). chất này gây ảnh hưởng lớn đến tính bền nhiệt của antraxit, tạo ra nhiều vết nứt khi nhiệt luyện. Việc phân tích này là cần thiết để giải quyết vấn đề công nghệ sử dụng than