Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,075,834
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Ung thư học và phát sinh ung thư

Phạm Văn Quân, Nguyễn Tiến Quang(1), Nguyễn Thị Thu Hường

Kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào sáng buồng trứng bằng phác đồ Paclitaxel-Carboplatin

Esults of treatment for clear cell ovarian cancer with Paclitaxel-Carboplatin regimen

Tạp chí Y học Việt Nam

2023

1B

9-14

1859-1868

Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào sáng buồng trứng được điều trị bằng phác đồ paclitaxel-carboplatin, thời gian sống thêm bệnh
không tiến triển của nhóm bệnh nhân nghiên cứu và đánh giá độc tính của phác đồ. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh, đối tượng nghiên cứu là 53 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào sáng buồng trứng được điều trị bằng phác đồ paclitaxelcarboplatin tại bệnh viện K từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2023. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 53,2 ± 1,45 tuổi, triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là căng tức hạ vị (77,4%), triệu chứng thực thể thường gặp nhất là sờ thấy u qua thành bụng (81,1%). Trên siêu âm, các dấu hiệu gợi ý ác tính hay gặp là vách không đều (45,3%), nụ sùi trong u (34,0%), dịch ổ bụng (32,1%). 14,6% bệnh nhân có nồng độ CA 125 huyết thanh và 23,5% có nồng độ HE4 huyết thanh tại thời điểm chẩn đoán ở mức bình thường. Phân loại giai đoạn bệnh theo FIGO bệnh nhân ở giai đoạn II chiếm tỷ lệ lớn nhất (41,5%), thấp nhất là giai đoạn I (15,1%), giai đoạn III và IV còn chiếm tỷ lệ cao (lần lượt 22,6% và 20,8%). Tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) 3 năm là 64,2%. Tỷ lệ PFS 3 năm giảm dần theo giai đoạn bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,000), các yếu tố tuổi, kích thước u trên siêu âm, nồng độ CA 125 huyết thanh, nồng độ HE4 huyết thanh không có sự khác biệt. Các tác dụng không mong muốn thường gặp là hạ bạch cầu, thiếu máu, hạ tiểu cầu, tuy nhiên thường chỉ gặp ở độ 1-2. Độc tính độ 3-4 hay gặp nhất là hạ bạch cầu đa nhân trung tính (22,7%). Kết luận: Điều trị hóa chất phác đồ paclitaxel-carboplatin có hiệu quả và dung nạp tốt trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào sáng buồng trứng

To evaluate some clinical and paraclinical characteristics of patients with clear cell ovarian cancer treated with the paclitaxel-carboplatin regimen, the progression-free survival (PFS) of the
study group, and the toxicity assessment of the regimen. Method: This was a cluster case study, with a study population of 53 patients with clear cell ovarian cancer treated with the paclitaxel-carboplatin regimen at Vietnam National Cancer Hospital from January 2015 to January 2023. Results: The mean age of the study subjects was 53.2 ± 1.45 years. The most common functional symptom was lower abdominal distension (77.4%), and the most common physical sign was palpable abdominal mass (81.1%). The most frequent sonographic features suggestive of malignancy were irregular wall (45.3%), papillary projection into the cyst (34.0%), and abdominal fluid (32.1%). At the time of diagnosis, 14.6% of patients had normal serum CA 125 levels, and 23.5% had normal serum HE4 levels. According to FIGO staging, the majority of patients were in stage II (41.5%), with the lowest proportion in stage I (15.1%). Stages III and IV had relatively higher proportions (22.6% and 20.8%, respectively). The 3-year progression-free survival rate (PFS) was found to be 64.2%. The 3-year PFS rate decreased progressively across disease stages, with statistically significant differences (p=0.000). Age, ultrasound tumor size, serum CA 125 levels, and serum HE4 levels did not show significant differences in 3-year PFS rates. Commonly encountered adverse effects were leukopenia, anemia and thrombocytopenia, primarily at grades 1-2. The most common grade 3-4 toxicity was neutropenia (22.7%). Conclusion: The paclitaxel-carboplatin chemotherapy regimen is effective and well-tolerated in the treatment of patients with clear cell ovarian cancer.

TTKHCNQG, CVv 46