



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Bệnh học thú y
Lê Quốc Việt, Đinh Thị Bích Lân, Lê Đức Thạo, Bùi Trần Anh Đào(2), Phùng Thăng Long, LÊ ĐỨC THẠO(1)
Nghiên cứu chế tạo kit phát hiện nhanh vi khuẩn Streptococcus suis type 2 gây bệnh ở lợn
Development of Kit for Fast Identification of Streptococcus suis type 2 in Pig
Khoa học nông nghiệp Việt Nam
2018
01
26-35
2588-1299
Để chế tạo Kit phát hiện nhanh vi khuẩn Streptococcus suis type 2 (S. suis 2), 1,5x108 CFU vi khuẩn S. suis 2 bất hoạt phối hợp với chất bổ trợ Freund được tiêm cho chuột nhắt trắng Swiss albino để chế tạo kháng thể đa dòng. Kháng thể cộng hợp được chế tạo bằng cách kết hợp kháng thể S. suis 2 (360 μg/ml) với dung dịch gold colloid (pH 8,0). Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ kháng thể được phủ tại đường kiểm tra thích hợp để bắt vi khuẩn S. suis 2 là 2 mg/ml. Kit có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, không phản ứng chéo với các loại vi khuẩn E. coli ATCC, P. aeruginosa ATCC, S. aureus ATCC và các một số chủng S. suis không phải type 2. Lượng vi khuẩn S. suis 2 tối thiểu Kit có thể phát hiện được là 5x105 CFU. Kit sử dụng dễ dàng và có hiệu quả cao trong việc phát hiện S. suis type 2.
To develop immunochromatographic strips for direct detection of the Streptococcus suis type 2 (S. suis 2) antigen, 1,5x108CFU of inactivated S. suis 2 mixed well with Freund’s adjuvant was injected to Swiss albino mice to produce polyclonal antibodies. Then, the S. suis 2 polyclonal antibody (360 μg/ml) was mixed with gold colloid solution (pH 8.0) to cre-ate colloidal gold probe. The results indicated that the optimal concentration of capture antibodies in test lane was 2 mg/ml. The Kit had high sensitivity and specificity and no cross-reaction with E. coli ATCC, P. aeruginosa ATCC , S. aureus ATCC or other strains of S. suis. The detection sensitivity was found to be as high as 5x105CFU. In conclusion, the Kit is easy for the use and highly efficient for S. Suis type 2 detection.
TTKHCNQG, CTv 169
- [1] Lê Quốc Việt, Hoàng Thị Thùy Nhung, Đinh Thị Bích Lân, Đặng Thanh Long, Huỳnh Văn Chương, Lê Công Thịnh, Phùng Thăng Long, Nguyễn Xuân Hòa (2017), Xác định tỷ lệ nhiễm Streptococcus suis type 2 ở lợn giết mổ trên địa bàn thành phố Huế và tạo dòng, biểu hiện gene mã hóa 6- phosphogluconate-dehydrogenase protein trong E. coli BL21,Tạp chí Khoa học Kỹ Thuật Thú y (Hội Thú y VN), 24(2): 31-40
- [2] Smith H. E., Vincent Veenbergen, Joeke van der Velde, Marloes Damman, Henk J. Wisselink, and Mari A. Smits (1999), The cps genes of Streptococcussuisserotypes 1, 2 and 9: development of rapid serotype-specific PCRassays,J. Clin. Microbiol., 37(10): 3146-3152.
- [3] Shim W. B., Yang Z. Y., Kim J. S., Kim J. Y., Kang S. J. , Woo G. J., Chung Y. C., Eremin S. A., Chung D. H. (2007), Development of immunochromatography strip-test using nanocolloidal gold-antibody probe for the rapid detection of aflatoxin B1 in grain and feed samples.,J Microbiol Biotechnol., 17(10): 1629-37.
- [4] Robinson K., T. Bellaby, D. Wakelin (1994), Vaccination against the nematode Trichinella spiralis in high- and low-responder mice. Effects of different adjuvants upon protective immunity and immune responsiveness.,Immunology, 82: 261-26.
- [5] Paek SH, Lee SH, Cho JH, Kim YS (2000), Development of Rapid One-Step Immunochromatographic Assay.,METHODS, 22: 53-60. doi:10.1006/meth.2000.1036, available online at http://www.idealibrary.com on
- [6] Okwumabua O., M. O’Connor, E. Shull (2003), A polymerase chain reaction (PCR) assay specific for Streptococcus suisbased on the gene encoding the glutamate dehydrogenase,FEMS Microbiol. Lett., 218(1): 79-84
- [7] Klimka A., Michels L., Glowalla E., Tosetti B., Krönke M., Krut O (), Montanide ISA 71 VG is Advantageous to Freund's Adjuvant in Immunization Against S. aureus Infection of Mice.,Scand J Immunol., 81(5): 291-7
- [8] Ju Y, Hao HJ, Xiong GH, Geng HR, Zheng YL, Wang J, Cao Y, Yang YH, Cai XH, Jiang YQ.Ying Ju, Huai-Jie Hao, Guo-Hua Xiong, Hong-Ran Geng, Yu-Ling Zheng, Jing Wang, Yuanyin Cao, YinHui Yang, Xue-Hui Cai, Yong-Qiang Jiang (2010), Development of colloidal gold-based immunochromatographic assay forrapid detection of Streptococcus suis serotype 2,Veterinary Immunology and Immunopathology, 133: 207-211.
- [9] Huang X., Xuan X., Hirata H., Yokoyama N., Xu L., Suzuki N., Igarashi I. (2004), Rapid Immunochromatographic Test Using Recombinant SAG2 for Detection of Antibodies against Toxoplasma gondii in Cats.,Journal of Clinical Microbiology, pp. 351-353.
- [10] Bùi Thị Hiền, Hồ Lê Quỳnh Châu, Hồ Trung Thông, Võ Thị Minh Tâm (), Sự lưu hành của liên cầu khuẩn lợn (Streptococcus suis) trên một số địa bàn thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế trong vụ xuân - hè năm 2015,,Tạp chí Khoa học Kỹ Thuật Thú y (Hội Thú y Việt Nam), 23(2): 12-17
- [11] Gottschalk M., M. Segura, J. Xu (2007), Streptococcus suis infections in humans: the Chinesse experience and the situation in North America,Anim. Health Res. Rev., 8: 29-45.
- [12] del Campo Sepúlveda EM, Altman E, Kobisch M, D'Allaire S, Gottschalk M. (1996), Detection of antibodies against Streptococcus suis capsular type 2 using a purified capsular polysacc-haride antigenbased indirect ELISA,Vet Microbiol., 52(1-2): 113-25.
- [13] Classen D. C., J. M. Morningstar, J. D. Shanley (1987), Detection of antibody to murine cytomegalovirus by enzyme-linked immunosorbent and indirect immunofluorescence assays,J Clin Microbiol., 25(4): 600-4.
- [14] Chaudhuri, B., Raychaudhuri, S. (2001), Manufacturing high quality goldsol,IVD Technol., 8: 46-54
- [15] Phạm Thị Tâm, Phạm Công Hoạt, Tô Long Thành (2011), Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của chuột Balb/C với kháng nguyên lông roi của vi khuẩn E.coli O157:H7,Tạp chí Khoa học Kỹ Thuật Thú y, 8(3): 50-55.
- [16] Diệp Thế Tài, Đỗ Hồng Phước, Lê Thị Tuyết Nga, Nguyễn Thị Phương Lan, Trần Ánh Tuyết (), Nghiên cứu tạo kháng thể đa dòng và bước đầu ứng dụng phát hiện Helicobacter pylori trong mẫu huyết thanh và nước bọt.,Tạp chí Sinh học, 36(1se): 42-46.
- [17] Đinh Thị Bích Lân (2015), Nghiên cứu tạo kháng nguyên bám dính tái tổ hợp để sản xuất kít chẩn đoán và vacxin phòng bệnh do E. coli gây ra ở lợn.,Báo cáo tổng hợp đề tài độc lập cấp Nhà nước, trang 74-77.