Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,338,201
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

68.47.94

Lâm nghiệp

Trần Bá Hoằng, Lê Thị Phương Thanh, Nguyễn Dương Toàn(1)

Diễn biến xói lở bờ, suy thoái rừng ngập mặn và định hướng giải pháp phòng chống cho dải ven biển hạ du đồng bằng sông Mekong

The real status of mangrove forest corrosion and degradation and solutions for protecting the Mekong delta coast

Khoa học và Công nghệ Thuỷ lợi

2017

39

29-38

1859-4255

Dải đất ven biển, rừng ngập mặn, đê biển là một thể thống nhất, tạo thành một bức tường vững chắc ngăn chặn những tác động bất lợi từ đại dương và đất liền, tăng khả năng lắng động phù sa mở rộng diện tích, bảo vệ môi trưởng, bảo vệ đa dạng sinh học và các hệ sinh thái. Với vị trí, vai trò to lớn như vậy, nhưng rừng ngập mặn ven biển hạ du sông Mekong đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng. Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển không còn hoàn chỉnh, không còn đủ khả năng hỗ trợ cho nhau. Nhiều đoạn bở biển không còn rừng ngập mặn, xói lở bờ biển đã tàn phá nhiều nhà cửa, công trình hạ tầng, kiến trúc và nhiều thành quả lao động của người dân sống ven biển.

The system of mangrove belt and seadike in the Mekong Delta plays an important role in protecting the behind land againts natural disasters from the ocean, increasing sediment deposition along the coast, as well as protecting environment, biodiversity, and biological systems. Unfornately, the mangrove forest in the delta has been seriously degrading in recent decades, even completely disappeared at several area. Coastal erosion has damaged houses, infrastructures (I. e seadike, road,...), properties of people living in the coastal area. By analysing historical data, remote sensing images in several years and also by using numerical and physical models, the change of coastline and the main causes of coastal erosion were carried out, from which the feasible solutions for coastal erosion protection and mangrove forest restoration for the Mekong delta coast were proposed.

TTKHCNQG, CVt60

  • [1] (2014), Coastal Engineering Consultancy in Ca Mau Province,
  • [2] Thorsten Albers, Đinh Công Sàn, Klaus Schmitt (2013), Bảo vệ bờ biển ở Đồng bằng sông Cửu Long,
  • [3] (), Báo cáo kết quả ban đầu dự án AFD về phòng chống xói lở ven biển ĐBSCL,
  • [4] Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (2016, 2017), Báo cáo xử lý khẩn cấp các khu vực sạt lở Gành Hào, Nhà Mát (Bạc Liêu), Vincom – Cần Thơ, Mỹ Hội Đông (An Giang),
  • [5] Thorsten Albers, Nicole von Lieberman (2011), Nghiên cứu về dòng chảy và mô hình xói lở,GIZ
  • [6] (2001, 2008), Coastal engineering manual (CEM),
  • [7] Kummu, M., Varis, O. (2007), Sediment-related impacts due to upstream reservoir trapping, the lower Mekong River,Geomorphology
  • [8] Tăng Đức Thắng, Đinh Công Sản, Lê Thanh Chương, nnk (2015), Báo cáo thực trạng xói bồi bờ sông bờ biển và định hướng giải pháp bảo vệ, ổn định lâu dài,Hội thảo báo cáo chính phủ
  • [9] Nguyễn Hữu Nhân (2015), Nghiên cứu cơ chế hình thành và phát triển vùng bồi tụ ven bờ biển và các giải pháp KHCN để phát triển bền vững về KT-XH vùng biển Cà Mau,Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp Nhà nước
  • [10] Lê Mạnh Hùng và nnk (2013), Nghiên cứu, ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát đến thay đổi lòng dẫn sông Cửu Long và đề xuất giải pháp quản lý, quy hoạch khai thác cát hợp lý,Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà nước
  • [11] Bộ NN & PTNT (2017), Hiện trạng, nguyên nhân và giải pháp chống xói lở vùng Đồng bằng sông Cửu Long,Báo cáo Bộ NN&PTNT
  • [12] Tổng cục Lâm nghiệp (2016), Báo cáo tổng kết năm, Hoạt động khôi phục rừng ngập mặn ven biển nước ta,
  • [13] Viện sinh thái, môi trường (2009), Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển đồng bằng sông Cửu Long,