Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,035,332
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học về chăm sóc sức khoẻ và dịch vụ y tế

Nguyễn Quỳnh Anh(1), Nguyễn Đức Hòa, Nguyễn Thành Đạt

Chi phí điều trị nội trú viêm phổi của bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế tại Hà Nội năm 2018

Cost of inpatient pneumonia treatment of health insured patients in Hanoi in 2018

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

1

190-194

1859-1868

Xác định chi phí điều trị nội trú viêm phổi của 44.678 hồ sơ thanh toán bảo hiểm y tế (BHYT) của bệnh nhân có thẻ BHYT tại Hà Nội năm 2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu số liệu thứ cấp của 44.678 bản ghi chi phí khám chữa bệnh (KCB) BHYT viêm phổi tại 71 cơ sở KCB trên địa bàn Hà Nội. Kết quả: Chi phí điều trị nội trú trung bình của bệnh viêm phổi là 5.750.463 đồng/lượt, trong đó cơ cấu chi phí trung bình một đợt điều trị bệnh viêm phổi thì chi phí giường bệnh chiếm tỷ trọng lớn nhất (32,4%), tiếp đến là tiền thuốc (31,7%), xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh (XN và CĐHA) (20,08%). Kết luận và khuyến nghị: Có sự chênh lệch về chi phí điều trị nội trú bệnh viêm phổigiữa các đối tượng đi KCB trái tuyến và đúng tuyến, tần suất đi KCB nội trú của đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình chưa nhiều vì vậy cần khuyến nghị phát triển y tế cơ sở; quản lý việc KCB vượt tuyến, trái tuyến; tuyên truyền để người dân chủ động tham gia BHYT theo đối tượng hộ gia đình.

Determine the cost of inpatient treatment for pneumonia of 44,678 health insurance payment records of patients with health insurance cards in Hanoi in 2018. Methods: A cross-sectional descriptive study, retrospective secondary data of 44,678 records of medical examination and treatment costs covered by pneumonia insuranceat 71 medical facilities in Hanoi. Results: The average cost of inpatient treatment forpneumonia was 5,750,463 VND/time, in which the average cost structure for a courseof pneumonia treatment, the cost of hospital beds accounts for the largest proportion (32.4%), followed by pre-medication (31.7%), laboratory tests and imaging studies (X-ray and CPR) (20.08%); Conclusions and recommendations: There is a difference in the cost of inpatient treatment for pneumonia between the subjects who go for medical care at the wrong line and at the right level, the frequency of inpatient medical care of the participants with health insurance according to the household is not much. therefore, it is necessary to recommend the development of grassroots health; managing the medical services crossing the line, the wrong line; propagandize for people to actively participate in health insurance according to household objects.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Dương Tuấn Đức (2004), Nghiên cứu cơ cấu bệnh tật và chi phí của người bệnh bảo hiểm y tế điều trị nội trú tại Hà Nội năm 2004,Luận văn thạc sỹ y tế công cộng
  • [2] Trương Công Thứ (2014), Chi phí điều trị nội trú bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, viêm phổi và ung thư phổi tại Bệnh viện 74 Trung ương, năm 2014,Luận văn Thạc sĩ quản lý bệnh viện
  • [3] (), Về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ KCB của các cơ sở KCB công lập. 2012;Nghị định số 85/2012/NĐ-CP,
  • [4] (), Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. 2015;Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.,
  • [5] (), Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc. 2015; Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC,
  • [6] (), Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp. 2018;Thông tư số 15/2018/TT-BYT,
  • [7] (), Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp. 2018;Thông tư số 39/2018/TT-BYT,
  • [8] (2021), Báo cáo kết quả công tác năm 2020 và phương hướng nhiệm vụ năm 2021,