Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  24,629,872
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Các khoa học môi trường

Đào Ngọc Hùng(1), Lê Thị Hồng Thúy, Cù Thị Phương

Xây dựng bộ chỉ số tổn thương môi trường khí hậu trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh Nam Định

Building environmental climatic vulnerability index for Nam Dinh province in the context of climate change

Tạp chí Khoa học (Đại học Sư phạm Hà Nội)

2018

3

167-175

2354-1075

Ban ứng dụng khoa học địa chất Nam Thái Bình Dương (SOPAC) đã đưa ra phương pháp xây dựng bộ chỉ số tổn thương môi trường dựa trên tính tổn thương, tính chống chịu và khả năng phục hồi tự nhiên của các yếu tố môi trường. Qua nghiên cứu về các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Nam Định chúng tôi nhận thấy môi trường khí hậu bị tổn thương nhiều nhất. Dựa vào cách tiếp cận của SOPAC, thông qua phương pháp thu thập sử lí số liệu, phương pháp EVI, phương pháp bản đồ và GIS cùng với phương pháp toán học, kết quả thu được cho thấy các vùng ven biển có chỉ số tổn thương môi trường khí hậu lớn nhất, đặc biệt tổn thương môi trường khí hậu bởi thời kì nóng, thời kì lạnh. Các vùng ở khu vực phía Tây Bắc của lãnh thổ nghiên cứu bị tổn thương ít nhất.

South Pacific Applied Geoscience Commission (SOPAC) has developed a vulnerability indexes based on the vulnerability, resilience and rehabilitability of environment. Previous researches on natural and socio-economic factors in the context of climate change showed that the climatic environment is the most vulnerable in Nam Dinh. Based on the SOPAC approach, data collection, EVI and, GIS and mapping methods, the research shows that coastal areas have a high index according to the most environmental climatic vulnerability. The northern region of the research area is the least affected.

TTKHCNQG, CVv 157

  • [1] Phan Văn Tân (2005), Phương pháp thống kê trong khí hậu,
  • [2] (), http://www.vusta.vn.,
  • [3] (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam,
  • [4] (2016), Niên giám thống kê Nam Định 2016,
  • [5] Lê Thông chủ biên (2002), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam (tập 1),
  • [6] (), Số liệu khí tượng,
  • [7] (2004), Manual: How to Use the Environmental Vulnerability Index (EVI).,
  • [8] Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Hải Vân (2016), Chỉ số môi trường-xã hội cho thực hiện REDD+ Cấp tỉnh,Trung tâm Con người và Thiên nhiên
  • [9] Trần Quang Lộc, Phạm Khắc Liệu (2012), Nghiên cứu xây dựng chỉ số chất lượng môi trường đô thị (UEQI) và áp dụng cho một số đô thị tại Việt Nam.,Tạp chí khoa học, Trường Đại học Huế, Tập 74B, Số 5, 93-102.
  • [10] Thuong T. V., Phu V. P., Hung D. N (2017), The Temporal Variation of Drought Indices in times of Climate Change in Tien Giang Province,Disaster Advances, Vol 10 (6) June 2017. p. 10-16
  • [11] Hung D.N, Thuong T.V, Hieu N.T (2017), The spatial distribution of drought index in dry season in Tien Giang province under representative concentration pathways scenarios 4.5 and 8.5. Disaster Advances,Vol 10 (9) September 2017, page 27-33.
  • [12] Đào Ngọc Hùng (2009), Hoàn lưu gió mùa mùa đông ở lớp dưới của khí quyển và ảnh hưởng của nó đến một số cây trồng trên lãnh thổ phía Bắc Việt Nam”.,Đề tài nghiên cứu khoa học SPHN-09-323, Trường ĐHSP Hà Nội 09-43.