



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Ung thư học và phát sinh ung thư
BB
Điều Thị Ngọc Châu, Lê Thu Hà, Hoàng Thị Lê Hảo1, Nguyễn Thị Hồng Hảo, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Trần Thị Thu Trang(1), Nguyễn Thành Hải
Thực trạng sử dụng thuốc dự phòng nôn, buồn nôn và các phản ứng truyền dịch trên bệnh nhân ung thư vú đang hóa trị tại Khoa Nội vú - phổi, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội
An assessment of antiemetic prophylaxis and infusion-related reaction management in breast cancer patients undergoing chemotherapy at the Department of Breast and Lung Medical Oncology, Hanoi Oncology Hospital
Y dược học lâm sàng 108
2025
04
72-81
1859-2872
Phân tích dặc diểm sử dụng và hiệu quả của các thuốc dự phòng nôn, buổn nôn và dự phòng các phản ứng liên quan dến tiêm truyền trên bệnh nhân ung thư vú dang hóa trị tại khoa Nội vú - phổi, Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thuần tập tiến cứu từ 16/12/2024-16/01/2025 trên toàn bộ bệnh nhân ung thư vú thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Tinh trạng nôn, buồn nôn do hóa trị (CINV) dược dánh giá thông qua phỏng vấn và các phản ứng liên quan dến tiêm truyền (IR) dược quan sát trong quá trình sử dụng thuốc. Kết quả: Trong 223 bệnh nhân nghiên cứu, các phác dồ hóa trị tại ngày khảo sát dang sử dụng phổ biến nhất là palitaxel don dộc, AC (anthracyclin và cyclophosphamid) và TC (taxan và cyclophosphamid) với tỷ lệ lần lượt là 28,25%, 19,73% và 12,11%. Đa số bệnh nhân sử dụng hóa trị dường tiêm truyền với tỷ lệ 83,86%. Tỷ lệ bệnh nhân có nguy co nôn cao là 23,77%, nguy cơ nôn trung bình là 12,56%, còn lại là nguy cơ nôn thấp hoặc rất thấp. Đối với nguy cơ gặp IR có thể dự phòng, 68 phác dổ có paclitaxel và 52 phác dổ có chứa docetaxel. Đa số bệnh nhân dược dự phòng CINV cấp bằng phác dổ phối hợp kháng 5-HT3 và dexamethason, bất kể nguy cơ nôn. Chỉ 25,0% bệnh nhân nguy cơ trung bình và 32,08% bệnh nhân nguy cơ cao dược dự phòng CINV muộn. Tất cả các bệnh nhân dùng hóa trị dường tiêm truyền dểu dược dự phòng IR. Phác dồ phổ biến nhất là dexamethason và diphenhydramine trên 78,61 % bệnh nhân. Tỷ lệ bệnh nhân không gặp CINV trong nghiên cứu dạt 68,16%, trong dó ở nhóm nguy cơ cao chỉ dạt 30,2%. Có 8 bệnh nhân gặp các phản ứng IR mức dộ 1, 2. Kết luận: Phác dồ kháng 5-HT3 kết hợp dexamethason không dủ hiệu quả trên dự phòng nôn và buồn nôn ở dối tượng nguy cơ nôn cao. Cần xem xét lại hướng dẫn vể sử dụng thuốc dể dảm bảo giảm thiểu các nguy cơ gặp IR và dộc tính.
To investigate the c-haracteristics and effectiveness of antiemetic prophylaxis and infusion-related reaction (IR) prevention in breast cancer patients undergoing chemotherapy at the Department of Breast and Lung Medical Oncology, Hanoi Oncology Hospital. Subject and method: A prospective descriptive study conducted f-rom December 16, 2024, to January 16, 2025, involving all patients meeting the inclusion and exclusion criteria. Chemotherapy-induced nausea and vomiting (CINV) were assessed through interviews, while IRs were observed during drug administration. Result: Among the 223 patients included in the study, the most commonly used chemotherapy regimens at the time of assessment were paclitaxel monotherapy (28.25%), AC (anthracycline and cyclophosphamide) (19.73%), and TC (taxane and cyclophosphamide) (12.11%). The majority of patients (83.86%) received chemotherapy via intravenous infusion. The proportion of patients at high risk of emesis was 23.77%, moderate risk was 12.56%, and the remainder were at low or very low risk. Regarding preventable IR risk, 68 regimens included paclitaxel and 52 regimens included docetaxel. Most patients received a combination of 5-HT3 antagonists and dexamethasone for acute CINV prophylaxis, regardless of emesis risk. Only 25% of patients at moderate risk and 32.08% at high risk received prophylaxis for delayed CINV. All patients receiving intravenous chemotherapy were given IR prophylaxis. The most common regimen was dexamethasone combined with diphenhydramine, used in 78.61% of patients. The overall rate of patients without CINV during the study was 68.16%; however, in the high-risk group, this rate was only 30.2%. There were 8 patients who experienced grade 1 or 2 of IR. Conclusion: The combination of 5- HT3 antagonists and dexamethasone was insufficiently effective for preventing CINV in high-risk patients. Current guidelines on antiemetic and IR prophylaxis should be reviewed to minimize the risks of IRsand toxicity.
TTKHCNQG, CVv 337