Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,302,773
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Tiêu hoá và gan mật học

Phạm Vũ Hạnh Dung, Nguyễn Hữu Minh Dũng, Nguyễn Vĩ Hào, Phạm Ngọc Huy, Quý Khoa, Hồ Thị Bích Ngọc, Nguyễn Quỳnh Như, Lê Phước Trung, Lưu Ngọc Mai(1)

Khảo sát tỉ lệ, đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của bệnh trào ngược dạ dày – thực quản ở sinh viên y khoa khóa y2020 tại Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh

Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh

2022

1-CD2

30-35

1859-1779

Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (BTNDD-TQ) là rối loạn tiêu hóa thường gặp. Tại Việt Nam, rất ít nghiên cứu về BTNDD-TQ ở sinh viên, nhất là sinh viên y khoa. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ, đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của BTNDD-TQ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên sinh viên y khoa khóa Y2020 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 03/2021 đến 05/2021. BTNDD-TQ được chẩn đoán khi xuất hiện ợ nóng và/ hoặc ợ trớ gây khó chịu với tần suất ≥1 ngày/ tuần. Kết quả: Trong 352 sinh viên tham gia, tỉ lệ mắc BTNDD-TQ là 44,9% (158/352). Ợ trớ là triệu chứng trào ngược thường gặp nhất chiếm 91,1% (144/158). Phân tích đa biến hồi quy logistic cho thấy rối loạn lo âu mức độ vừa (OR=2,19, KTC95%=1,35-3,56, p=0,001) hay mức độ nặng/ rất nặng (OR=2,69, KTC95%=1,47–4,94, p=0,001) và tiền căn gia đình bị BTNDD-TQ (OR=2,10, KTC95%=1,28-3,42, p=0,003) là các yếu tố nguy cơ độc lập của BTNDD-TQ. Kết luận: BTNDD-TQ là rối loạn tiêu hóa phổ biến, với triệu chứng thường gặp nhất là ợ trớ, yếu tố nguy cơ gồm rối loạn lo âu mức độ vừa hay mức độ nặng/ rất nặng, tiền căn gia đình bị BTNDD-TQ.

TTKHCNQG, CVv 395

  • [1] Karthik RC, Balaji SM, Balaji Arumugam, et al (2017), Prevalence of gastro esophageal reflux disease among medical students in Chennai, South India.,Indian Journal of Forensic and Community Medicine, 4:199-203.
  • [2] Ghasem B, Najmeh-sadat B (2015), Gastroesophageal reflux disease (GERD): Prevalence and association with psychological disorders among medical sciences students.,International Journal of PharmTech Research, 8:120-130.
  • [3] Hunt R, Armstrong D, Katelaris P, Afihene M, et al (2017), World Gastroenterology Organisation Global Guidelines: GERD Global Perspective on Gastroesophageal Reflux Disease.,J Clin Gastroenterol, 6:467-478.
  • [4] Martinucci I, Natilli M, Lorenzoni V, et al (2018), Gastroesophageal reflux symptoms among Italian university students: Epidemiology and dietary correlates using automatically recorded transactions.,BMC Gastroenterol, 18:116.
  • [5] Alrashed AA, Aljammaz KI, Pathan A, et al (2019), Prevalence and risk factors of gastroesophageal reflux disease among Shaqra University students, Saudi Arabia.,J Family Med Prim Care, 8(2):462-467
  • [6] Vakil N, Zanten SV van, Kahrilas P, et al (2006), The Montreal definition and classification of gastroesophageal reflux disease: a global evidence-based consensus.,Am J Gastroenterol, 101(8):1900-20.
  • [7] Quách Trọng Đức, Hồ Xuân Linh (2012), Giá trị của bộ câu hỏi GERDQ trong chẩn đoán các trường hợp bệnh trào ngược dạ dày – thực quản có hội chứng thực quản.,Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 16:15-22.
  • [8] Nguyễn Duy Thắng (2016), Trào ngược dạ dày thực quản. In: Nguyễn Duy Thắng.,Bệnh lý dạ dày tá tràng, ấn bản lần thứ nhất, pp.29-41.
  • [9] El-Serag HB, Sweet S, Winchester CC, et al (2014), Up-date on the epidemiology of gastro-oesophageal reflux disease: a systematic review.,Gut, 63(6):871-80.
  • [10] Quách Trọng Đức (2014), Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản ở Việt Nam: Một số đặc điểm dịch tễ học và các thách thức trong chẩn đoán.,Khoa Học Tiêu Hóa Việt Nam, 9(36):2293-2301.