Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,689,920
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khí hậu học

Phạm Thị Thảo Nhi(1), Đào Nguyên Khôi

Dự đoán biến đổi khí hậu trong tương lai ở lưu vực sông Sêrêpốk với mô hình LARS-WG dưới các kịch bản CMIP5

Phát triển Khoa học và Công nghệ: Khoa học Tự nhiên (ĐHQG TP. Hồ Chí Minh)

2021

2

1101-1111

2588-106X

Sự nóng lên toàn cầu đã thách thức đáng kể môi trường tự nhiên và các điều kiện sinh kế. Hiểu được những thay đổi tiềm ẩn trong tương lai của các biến khí hậu quan trọng, thí dụ như nhiệt độ và lượng mưa, là điều quan trọng đối với quản lý tài nguyên nước trong khu vực. Nghiên cứu này đề xuất một cách tiếp cận để ứng dụng công cụ mô phỏng dữ liệu thời tiết LARS-WG trong các kịch bản CMIP5, với dữ liệu đầu vào từ 9 trạm quan trắc với chuỗi dữ liệu theo ngày trong 25 năm được sử dụng để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình, kết hợp với dữ liệu từ 5 đầu ra của mô hình tuần hoàn chung (GCM) cho các giai đoạn 2021–2020, 2041–2060, và 2061–2080. Kết quả cho thấy rằng các kịch bản CMIP5 có thể được sử dụng thành công trong mô hình LARS-WG và mô hình hoạt động tốt trong điều kiện thời tiết lưu vực sông Sêrêpốk (vùng Tây nguyên Việt Nam). Bằng cách so sách kịch bản thời tiết trong tương lai với dữ liệu thời tiết hiện tại cho thấy sự chuyển đổi ấm lên và lượng mưa giảm nhìn chung sẽ kéo dài trong tương lai. Xu hướng nhiệt độ và lượng mưa trong tương lai cho thấy sự gia tăng cả về mức độ lẫn tần suất của các sự kiện cực đoan, do đó ảnh hưởng của biến đổi khí hậu là rất lớn và các dự án liên quan đến quản lý tài nguyên nước cần được quan tâm nhiều trong quá trình ra quyết định của địa phương.

TTKHCNQG, CTv 149

  • [1] Khôi DN; Nhung NTH; Cảnh TT. (2014), Ứng dụng công cụ chi tiết hóa thống kê LARS-WG xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu cho lưu vực sông Sêrêpốk,Tạp chí phát triển Khoa học Công nghệ. 2014;17(2):108–122
  • [2] Dong ND; Jayakumar KV; Agilan V. (2018), Impact of climate change on flood frequency of the Trian Reservoir in Vietnam using RCMs,Journal of Hydrologic Engineering. 2018;23(2):05017032. Available f-rom: https://doi.org/10.1061/(ASCE)HE.1943-5584.0001609
  • [3] Tam VT; Batelaan O; Beyen I. (2016), Impact assessment of climate change on a coastal groundwater system, Central Vietnam,Environmental Earth Sciences. 2016;75(10):908. Available f-rom: https://doi.org/10.1007/s12665-016-5718-y
  • [4] Tâm VT; Batelaan O; Lê TT. (2013), Áp dụng phương pháp chi tiết hóa thống kê và ”máy” tạo thời tiết LARS-WG để đánh giá các đại lượng mưa cực trị theo các kịch bản khí hậu cho vùng đồng bằng ven biển huyện Gio Linh tỉnh Quảng Trị,Tạp chí Khoa học về Trái đất. VAST. 2013;35:88–96
  • [5] Ma C; Pan S; Wang G; Liao Y; Xu Y-P. (2016), Changes in precipitation and temperature in Xiangjiang River Basin,China Theor Applied Climatol. 2016;123:859–871. Available f-rom: https://doi. org/10.1007/s00704-015-1386-1
  • [6] Kumar D; Arya DS; Murumkar AR; Rahman MM. (2014), Impact of climate change on rainfall in northwestern Bangladesh using multi-GCM ensembles,Int J Climatol. 2014;34:1395–1404. Available f-rom: https://doi.org/10.1002/joc.3770
  • [7] Reddy KS; Kumar M; Maruthi V; Umesha B; Vijayalaxmi RC. (2014), Climate change analysis in southern Telangana region, Andhra Pradesh using LARS-WG model,Curr Sci. 2014;107:54–62
  • [8] Chen H; Guo J; Zhang Z; Xu C-Y. (2013), Prediction of temperature and precipitation in Sudan and South Sudan by using LARS-WG in future,Theor Appl Climatol. 2013;113:363375. Available f-rom: https://doi.org/10.1007/s00704-012-0793-9
  • [9] (2013), The physical science basis: Contribution of Working Group I to the Fifth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change,Cambridge University Press, Cambridge, UK. 2013