



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Cây lương thực và cây thực phẩm
Vương Huy Minh, Nguyễn Văn Cảnh, Đỗ Việt Tiệp(1).
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai VN116
Khoa học công nghệ nông nghiệp Việt Nam
2019
09
8 - 16
1859 - 1558
Giống ngô lai đơn VN116 được Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo theo hướng chống chịu, phục vụ cho các vùng trồng ngô không chủ động tưới ở các tỉnh phía Bắc. VN116 có dòng bố (H60) được tạo ra từ giống lai NK54 (Syngenta), dòng mẹ (H665) được tạo ra từ cặp lai giữa giống ngô lai đơn CP8868 và NK4300 theo phương pháp tự phối kết hợp với thụ phấn chị em (Full-sib). VN116 là giống có thời gian sinh trưởng trung bình, sinh trưởng và phát triển khỏe, bộ lá thoáng; ít nhiễm sâu đục thân, bệnh đốm lá, thối thân, nhiễm nhẹ khô vằn, bộ lá xanh bền, chống đổ khá, chịu hạn tốt. VN116 có bắp khá to và dài, lá bi bao kín bắp; hạt dạng bán đá, to, sâu cay, màu hạt vàng đậm; chất lượng hạt tốt; năng suất ổn định trong nhiều điểm và thời vụ khảo nghiệm. Năng suất trung bình đạt 71,26 tạ/ha vượt trung bình các đối chứng 8,3%. Giống có khả năng thích ứng rộng ở nhiều vùng trồng ngô ở các tỉnh phía Bắc qua kết quả khảo nghiệm sản xuất và trình diễn.
TTKHCNQG, CVv 490
- [1] Hallauer; A.R.; J.B. Miranda Filho. (1988), Quantitative genetics in maize breeding.,2nd ed. Iowa State Univ. Press, Ames, IA.
- [2] Griffing; B. (1956), Concept of general and specific combining ability in relation to diallel crossing systems.,Aust. J. Biol. Sci., 9: 463-493.
- [3] Griffing; B. (1956), Ageneralized treatment of the use of diallelcrosses grain yield gi estimate for Elite B (RRS) was not due in quantitative inheritance.,Heredity, 10: 31-50.
- [4] (2018), Số liệu thống kê sản xuất ngô năm 2017,https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=717.
- [5] Ngô Hữu Tình; Nguyễn Đình Hiền (1996), Các phương pháp lai thử và phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm về ưu thế lai.,
- [6] (2011), Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô.,QCVN 01-56:2011/ BNNPTNT