Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,293,755
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

70.94

Kỹ thuật thuỷ lợi

Trần Thị Huệ, Nguyễn Tài Tiến(1)

Hiện trạng khai thác nước dưới đất và một số biện pháp kiến nghị về biện pháp khai thác, quản lý, bảo vệ nguồn nước dưới đất ở khu vực Hà Nội

Tài nguyên và môi trường

2004

10

40-43

Nước dưới đất Hà Nội khai thác ngày càng tăng: 164.000m3/ngày năm 1987; 325.000m3/ngày năm 1990, 352.400m3/ngày năm 1996, 464.000m3/ngày năm 1999 và hiện nay 700.000-800.000m3/ngày. Theo Quy hoạch đến 2010 của Hà Nội, nhu cầu sử dụng nước là 100l/người/ngày (2005)lên 170/người/ngày năm 2010 và 190l/người/ngày năm 2020, theo đó nhu cầu cấp nước tương ứng là: 852.000m3/ngày, 1.046.000m3/ngày và 1.419.000m3/ngày. Nước ngầm ở Hà Nội có trong 2 tầng chứa nước chính (từ trên xuống) là: tầng chứa nước Holocen sâu 16-25m, dày trung bình 14m, lưu lượng trung bình 7-8l/s với thành phần khoáng hoá thấp, loại bicacbonat-clorua; tầng chứa nước Pleistocen dày từ 9,9m đến 45m, có nơi 60m, lưu lượng 1,9 đến 50l/s, thành phần bicacbonat canxi và bicanbonat natri, độ khoáng hoá 0,15-0,52g/l. Diện tích phễu hạ thấp mực nước ở Hà Nội tăng, do bố trí giếng khai thác không hợp lý. Nước ngầm bị ô nhiễm phổ biến là các hợp chất nitơ, có dấu hiệu của Acsen, kim loại nặng và vi trùng. Có đưa ra một số kiến nghị về giải pháp khai thác, quản lý, bảo vệ nước ngầm ở Hà Nội.

TVKHKTTW, CVv 269