Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  24,654,793
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Bệnh học thuỷ sản

Châu Tài Tảo, Trần Ngọc Hải, Nguyễn Phú Son, Lý Văn Khánh(1), Cao Mỹ Án

Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ương giống tôm sú (Penaeus monodon) theo công nghệ biofloc

Effects of salinity on postlarval rearing of the black tiger shrimp (Penaeus monodon) by biofloc technology

Khoa học (ĐH Cần Thơ)

2020

5B

143-149

1859-2333

Nghiên cứu nhằm xác định độ mặn thích hợp lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm sú giống được ương theo công nghệ biofloc. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức độ mặn 5; 10; 15, 20 và 25‰. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần. Rỉ đường được sử dụng để tạo biofloc với tỷ lệ CN = 101, bể ương có thể tích 500 lít và mật độ tôm là 600 con/m3 . Trong 30 ngày ương các yếu tố môi trường, chỉ tiêu biofloc và mật độ vi khuẩn ở các nghiệm thức nằm trong khoảng thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt. Tôm ở độ mặn 15‰ có khối lượng lớn nhất (0,38±0,01 g), khác biệt có ý nghĩa (p0,05) so với hai nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ sống (95,5±2,1%) và năng suất (573±13 con/m3 ) của tôm cao nhất ở nghiệm thức 15‰, khác biệt có ý nghĩa (p0,05) so với các độ mặn còn lại. Kết quả cho thấy ương giống tôm sú theo công nghệ biofloc ở độ mặn từ 10 đến 20 ‰ đều cho kết quả tốt.

This research is aimed to find suitable salinity for growth and survival rate of black tiger shrimp postlarvae using biofloc technology. The experiment is in a completely randomized design with three replications of five treatments which are salinity of 5, 10, 15, 20 and 25‰. Molasses was used to create biofloc with the ratio of CN = 101, nursery tanks with a volume of 500 litres, shrimp density of 600 shrimp/m3. During the 30-day rearing period, the environmental parameters, bacterial density, bioflocs were in the suitable range for shrimp growth and development. Shrimp in the treatment of 15‰ had the highest weight (0.38 ± 0.01 g), which was significnatly different (p>0.05) to the treatment of 5 and 25‰ but not to other treatments. Survival rate (95.5±2.1%) and productivity (573±13 shrimp/m3) of shrimp at the treatment of 15‰ was a statistically significant difference (p <0.05) compared to the treatment of 5‰, but the difference was not statistically significant (p> 0.05) compared to the remaining treatments. The results showed that the nursing of black tiger shrimp based on biofloc technology at the salinity from 10 to 20‰ obtained good results.

TTKHCNQG, CVv 403

  • [1] Vũ Thế Trụ (2001), Thiết lập và điều hành trại sản xuất tôm giống tại Việt Nam,
  • [2] Trần Ngọc Hải; Lê Quốc Việt (2016), Ứng dụng công nghệ biofloc ương tôm sú (Penaeus monodon) giống với các mật độ khác nhau,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 47b: 96-101
  • [3] Trần Ngọc Hải; Châu Tài Tảo; Nguyễn Thanh Phương (2017), Giáo trình Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi giáp xác,
  • [4] Tạ Văn Phương; Nguyễn Văn Bá; Nguyễn Văn Hòa (2014), Nghiên cứu nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy trình biofloc với mật độ và độ mặn khác nhau,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số Chuyên đề Thủy sản, 2: 44-53
  • [5] Phạm Thị Tuyết Ngân; Nguyễn Hữu Hiệp (2010), Biến động mật độ vi khuẩn hữu ích trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 14: 166-176
  • [6] Nguyễn Văn Hòa; Nguyễn Thị Ngọc Anh; Đinh Kim Diệu (2014), Đánh giá sự phát triển và giá trị dinh dưỡng của biofloc ở các độ mặn khác nhau trong điều kiện thí nghiệm,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số Chuyên đề Thủy sản, 2: 150-158
  • [7] Huys, G. (2002), Preservation of bacteria using commercial cry preservation systems,Standard Operation Procedure, Asia resist. 35 pages
  • [8] Crab, R.; Defoirdt, T.; Bossier, P.; Verstraete, W. (2012), Biofloc technology in aquaculture: beneficial effects and future challenges,Aquaculture. 356-357: 351-356
  • [9] Chen, J. C; T. S. Chin (1998), Accute oxicty of nitrite to tiger prawn, Penaeus monodon, larvae,Aquaculture, 69 (3-4): 253-262
  • [10] Châu Tài Tảo; Lý Văn Khánh; Trần Ngọc Hải (2017), Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) ương nuôi trong hệ thống biofloc,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 49b: 64-71
  • [11] Châu Tài Tảo; Hồ Ngọc Ngà; Trần Ngọc Hải (2015), Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ương giống theo công nghệ biofloc,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 37(1): 65-71
  • [12] Chanratchakool, P. (2003), Advice on aquatic animal health care: Problems in Penaeus monodon culture in low salinity areas,Aquaculture Asia, 8(1): 54-56
  • [13] (2017), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12 năm 2017 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn,
  • [14] Avnimelech, Y. (2012), Biofloc technology - a practical guide book. Second edition,The World Aquaculture Society, Baton Rouge, Louisiana, United States, 272 pp
  • [15] (2005), American Water Works Association, Water Pollution Control Association,Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater, 21st edition. American Public Health Association. Washington, DC, America
  • [16] Anderson, I. (1993), The veterinary approach to marine prawns. In Brown, L. (Ed.),Aquaculture for veterinarians: fish husbandry and medicine, 271-296