Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,162,441
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Dinh dưỡng; Khoa học về ăn kiêng

Nguyễn Thị Đính, Lê Thị Hương(1), Nguyễn Thị Thu Liễu, Nguyễn Thị Thu Thủy

Nhu cầu, khả năng chi trả cho suất ăn bệnh lý và tư vấn dinh dưỡng của người bệnh tại Bệnh viện K, cơ sở Tân Triều năm 2019

Tạp chí Nghiên cứu y học (Đại học Y Hà Nội)

2020

129

172-178

0868-202X

Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 330 người bệnh ung thư tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều năm 2019. Nghiên cứu tiến hành với hai mục tiêu là đánh giá nhu cầu sử dụng suất ăn bệnh lý, tư vấn dinh dưỡng và đánh giá khả năng chi trả cho suất ăn bệnh lý, tư vấn dinh dưỡng của người bệnh tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều năm 2019. Kết quả cho thấy nhu cầu sử dụng suất ăn bệnh lý, tư vấn dinh dưỡng của người bệnh ung thư tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều là cao. Trong tổng số 207 đối tượng đã được biết đến suất ăn bệnh lý có 55 người trả lời việc sử dụng suất ăn bệnh lý rất cần thiết (26,6%), 120 đối tượng thấy cần thiết sử dụng suất ăn bệnh lý (58,0%). Nghiên cứ có 90,3% người bệnh có nhu cầu tìm hiểu về dinh dưỡng cho bệnh lý của mình. Khả năng chi trả cho 1 suất cơm bệnh lý của người bệnh trung bình là 28.700vnđ; 1 suất cháo bệnh lý trung bình là 21.600vnđ; 1 suất ăn súp sonde bệnh lý trung bình là 28.600vnđ. Khả năng chi trả cho tư vấn dinh dưỡng trong 1 đợt điều trị trung bình là 186100vnđ; 1 lần tư vấn tại phòng khám, tư vấn dinh dưỡng trung bình là 93700vnđ. Khả năng chi trả cho 1 suất ăn bệnh lý trung bình ở mức 216.00vnđ đến 28.700vnđ. Khả năng chi trả tư vấn dinh dưỡng trong 1 đợt điều trị trung bình là 18.6100vnđ. Nghiên cứu chỉ ra nhu cầu sử dụng suất ăn bệnh lý, tư vấn dinh dưỡng của người bệnh ung thư là tương đối lớn, bên cạnh đó khả năng chi trả cho suất ăn bệnh lý và tư vấn dinh dưỡng cũng là tài liệu tham khảo quan trọng trong công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện K.

TTKHCNQG, CVv 251

  • [1] H. V. Nguyen et al, (2017), Preference and willingness to pay for nutritional counseling services in urban Hanoi,,F1000Research 2017 Mar 6;6:223
  • [2] Nguyễn Thị Hồng Tiến. (2019), Nhận thức về dinh dưỡng của người bệnh và người nhà người bệnh tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều năm 2018.,Tóm tắt các công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện K 1969 - 2019. 2019:147.
  • [3] P. H. Nguyen et al. (2015), Maternal willingness to pay for infant and young child nutrition counseling services in Vietnam, Glob.,Health Action 2015; vol 8: 28001.
  • [4] Bach Xuan Tran, Phung Tat Quoc Than, Tien Thuy Ngoc Doan et al. (2018), Knowledge, attitude, and practice on and willingness to pay for human papillomavirus vaccine: a cross - sectional study in Hanoi, Vietnam.,Patient Prefer Adherence.2018 May 30;12:945 - 954.
  • [5] Đỗ Thị Lan. (2015), Thực trạng và nhu cầu khám, tư vấn dinh dưỡng, cung cấp suất ăn điều trị cho bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015.,Luận văn cử nhân y khoa. Đai học Y Hà Nội, 2015.
  • [6] Lê Thị Hương và cộng sự. (2016), Dinh dưỡng lâm sàng và tiết chế.,
  • [7] D. Gupta, C. G. Lis, J. Granick, J. F. Grutsch, P. G. Vashi et al. (2006), Malnutrition was associated with poor quality of life in colorectal cancer: a retrospective analysis,,Journal of Clinical Epidemiology August 2006;59(7):704 - 9.
  • [8] Tuan T Nguyen, Minh V Hoang. (2018), Non - communicable diseases, food and nutrition in Vietnam f-rom 1975 to 2015: the burden and national response.,Asia Pac J Clin Nutr 2018;27(1):19 - 28.
  • [9] Tung Pham, Linh Bui, Tran Thuan et al. (2019), Cancers in Vietnam - Burden and Control Efforts: A Narrative Scoping Review.,Cancer Control. 2019 Jan - Dec; 26(1):1073274819863802.