Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,119,904
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

38.37.21

Địa chất học

Phạm Hồng Quế, Ngô Xuân Vinh, Vũ Đình Thống(1)

Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc không gian lỗ rỗng các đá móng nứt nẻ-phong hóa mỏ Bạch Hổ-trũng Cửu Long

TC Dầu khí

1992

2

6-8

Ơ vòm Nam mỏ Bạch Hổ các giếng khoan gặp đá móng chủ yếu là granit, vòm Bắc đá granit không phổ biến, chủ yếu là các đá giàu fenspat kali và plagioclaz nghèo thạch anh-gọi là diorit có thạch anh. Đá granit ở mỏ Bạch Hổ có hàm lượng thạch anh từ 27-31, fenspat kali và plagioclaz 62-65, mica 4-10. Các khoáng vật phụ phổ biến là: apatit ziacon ..., các khoáng vật thứ sinh: hydzomica, caolinit... Các đá nói chung có kiến trúc hạt thô với kích thước từ 0,5-2mm. Mẫu các lõi đá móng mỏ Bạch Hổ bị nứt nẻ biến đổi và phong hóa ở mức độ khác nhau, chiều dài khe nứt 0,5-6mm, độ rỗng có đường kính 0,05-0,1mm, khe nứt có dạng cong. Giá trị độ rỗng và thành phần đá móng ở vòm Bắc và Nam có sự khác nhau

TTTTKHCNQG