



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
34
Động vật học
BB
Trần Thị Thu Phương(1), Nguyễn Đức Tùng, Đặng Thị Tuyến, Đoàn Thái Sơn
Đặc điểm sinh học, sinh thái bọ rùa đen nhỏ Cryptolaemus montrouzieri Mulsant (COLEOPTERA: COCCINELLIDAE) ăn rệp sáp bột đu đủ Paracoccus marginatus W. & G. de W.
Biological and Ecological Characteristics of the mealybug destroyer (Cryptolaemus montrouzieri Mulsant, Coleoptera: Coccinellidae) fed on papaya mealybug (Paracoccus marginatus W. & G. de W.)
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
2024
05
573-580
2588-1299
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ rùa đen nhỏ Cryptolaemus montrouzieri, một loài côn trùng bắt mồi quan trọng của rệp sáp bột đu đủ Paracoccus marginatus. Bọ rùa được nuôi ở hai nhiệt độ khác nhau là 30C và 33C, ẩm độ 80%, 10 giờ sáng: 14 giờ tối với vật mồi là rệp sáp bột đu đủ P. marginatus. Kết quả cho thấy, vòng đời của bọ rùa đen nhỏ khi nuôi ở nhiệt độ 30C (28,00 ngày) dài hơn rõ rệt so với ở nhiệt độ 33C (23,91 ngày). Tổng thời gian trước trưởng thành của bọ rùa đen nhỏ đực ở 30C là 22,00 ngày dài hơn so với khi nuôi ở 33C (17,95 ngày). Tổng số trứng đẻ của bọ rùa đen nhỏ khi nuôi ở nhiệt độ 30C (253,72 quả) cao hơn rõ rệt so với khi nuôi ở nhiệt độ 33C (206,65 quả). Tuy nhiên số trứng đẻ hàng ngày khi nuôi ở 2 mức nhiệt độ không khác nhau một cách rõ rệt với giá trị trung bình đều là 5,50 quả/ngày. Tỷ lệ tăng tự nhiên (rm) của bọ rùa đen nhỏ ở 33C (0,134) cao hơn rõ rệt so với ở 30C (0,121). Tổng sức ăn của các pha ấu trùng bọ rùa C. montrouzieri ăn rệp sáp bột đu đủ P. marginatus ở nhiệt độ 30C cao hơn ở nhiệt độ 33C và sức ăn tăng dần theo các tuổi của ấu trùng bọ rùa, cao nhất ở tuổi 4 với sức ăn ở 30C và 33C lần lượt là 19,26 và 18,19 con/ngày.
This study aimed to investigate the biological and ecological characteristics of the mealybug destroyer, Cryptolaemus montrouzieri, an important predator of the papaya mealybug, Paracoccus marginatus. The mealybug destroyers were reared at two different temperatures: 30C and 33C, with 80% humidity, 14L:10D, feeding on papaya mealybugs, P. marginatus. The results showed that the life cycle of C. montrouzieri when reared at 30°C (28.00 days) was significantly longer than at 33C (23.91 days). The total pre-adult period of male C. montrouzieri at 30C was 22.00 days, longer than when reared at 33C (17.95 days). The total number of eggs laid by C. montrouzieri when reared at 30C (253.72 eggs) was significantly higher than when reared at 33C (206.65 eggs). However, the daily oviposition did not differ significantly between the two temperatures, with an average of 5.50 eggs/day. The intrinsic rate of increase (rm) of C. montrouzieri at 33C (0.134) was significantly higher than at 30C (0.121). The total consumption of the larval stages of C. montrouzieri feeding on P. marginatus at 30C was higher than at 33C, and the consumption increases with each successive larval stage, peaking at the fourth instar with consumption rates of 19.26 and 18.19 individuals/day at 30C and 33C, respectively.
TTKHCNQG, CTv 169