Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,518,286
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây lương thực và cây thực phẩm

Nguyễn Trọng Khanh, Dương Xuần Tú, Ngô Doãn Tài, Nguyễn Anh Dũng, Dương Xuân Tú(1)

Nghiên cứu chọn tạo giống lúa có giá trị hàng hóa cao tại các tỉnh phía Bắc

Breeding of rice varieties with high commercial value in Northern provinces of Vietnam

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam

2020

07

8 - 16

1859 - 1558

Chọn tạo giống lúa có giá trị hàng hóa cao là hướng đi tất yếu trong sản xuất lúa gạo trong hiện tại và tương lai. Trong giai đoạn 2016 - 2020, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm (FCRI) đã phối hợp thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa có giá trị hàng hóa cao cho các vùng trồng lúa chính trong toàn quốc”. Kết quả, với việc sử dụng phương pháp lai định hướng kết hợp ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo, đã chọn tạo thành công 03 giống lúa mới (bao gồm 02 giống lúa chất lượng cao Gia Lộc 37, Gia Lộc 97 và 01 giống lúa thơm chất lượng cao HD11). Các giống lúa mới chọn tạo có thời gian sinh trưởng ngắn (90 - 110 ngày trong vụ Mùa), năng suất đạt 6,0 - 7,0 tấn/ha, chất lượng tốt, chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại chính. Các giống lúa HD11 và Gia Lộc 37 đã được Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận và cho phép mở rộng diện tích trong thời gian tới.

Breeding ofrice varieties with high commercial value is a major direction in current and for future rice production. In the period 2016 - 2020, the Field Crops Research Institute of (FCRI) collaborated with other institutions to implement the project “Research and breeding of rice varieties with high commercial value for major rice growing regions in the country’. The results showed that by using oriented crossing methods combined with the application of molecular markers in breeding, 03 new rice varieties were successfully bred and selected (02 high quality rice varieties Gia Loc 3/ , Gia Loc 97 and 01 aromatic rice variety with high quality HD11). The new rice varieties had some good characters such as Short growth duration (90 - 110 days in summer season); the yield of6.0 - 7.0 tons/ha, good quality and resistance to some main pests and diseases. These rice varieties were certified and allowed to release for production by the Department of Crop Production - Ministry of Agriculture and Rural Development.

TTKHCNQG, CVv 490

  • [1] Doyle J.J. (1990), Isolation of plant DNA f-rom fresh tissue.,Focus, 12: 13-15.
  • [2] (2014), Standard Evaluation System for Rice, 5th Edition,IRRI
  • [3] (2013), SES Standard evaluation system for Rice,IRRI
  • [4] Bradbury L.M.T.; T.L. Fitzgerald; R.J. Henry; Q. Jin; R.F. Reinken; D.L.E. Waters (2005), A perfect marker for fragrance genotyping in rice.,Molecular Breeding, 16:279-283.
  • [5] Dương Xuân Tú; Phạm Quang Duy; Tăng Thị Diệp; Tống Thị Huyền (2010), Ứng dụng chỉ thị phân tử ADN xác định gen phục vụ chọn tạo giống lúa thơm.,Tạp chí Hoạt động Khoa học, Bộ Khoa học và Công nghệ, 610: 40-43,
  • [6] Dương Xuân Tú (2015), Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa thơm kháng bệnh bạc lá.,Luận án Tiến sỹ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
  • [7] (1992), Tiêu chuẩn Việt Nam về Gạo - phương pháp thử.,TCVN 1643:1992.
  • [8] (2011), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa.,QCVN 01-55:2011/BNNPTNT.
  • [9] (2004), Tiêu chuẩn ngành 10TCN 590:2004 vế Ngũ cốc và đậu đỗ - Gạo xát - Đánh giá chất lượng cảm quan cơm, bằng phương pháp cho điểm.,Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn