Những nét đặc trưng về địa chất và thành phần vật chất của đá gabroit thuộc các khối Núi Giai - Chóp Chài, Chia Gian cho phép lập ra hai nhóm đá tương đương với hai tổ hợp thạch học gồm: 1. Pyroxenit, gabropyroxenit amfibom hoá thuộc nhóm 1 tương ứng với các đá của khối Phú Lộc, Núi Miếu, Núi Đan (Tam Phú) thuộc tổ hợp gabro-pyroxenit. 2. Gabronorit amfibon, gabro amfibon, gabrodoirit amfibon biotit và diorit hornblen biotit thuộc nhóm 2, xếp vào tổ hợp gabro amfibolit-diorit. Các đá của cả hai nhóm mang nét dặc trưng của sản phẩm được hình thành từ dung thể magma do nóng chảy ở phần nông của Manti trên đã được làm giàu bởi các hợp phần không tương ứng với bazan tholeit nghèo kali của các đá nhóm 1, còn các đá nhóm 2 có thành phần tương ứng với loạt kiềm vôi. Sự tổ hợp chặt chẽ về không gian, thời gian của các xâm nhập gabroit với các đá granitoit cao nhôm của phức hệ Hải Vân mang đặc tính của sản phẩm magma đồng va chạm, cho phép gắn sự hình thành của gabroit Núi Giai - Chóp Chài, Chia Gian với hoạt động giáp nối giữa hai mảng thạch quyển Indosinia và Trường Sơn dọc theo khâu nối Thà Khẹt - Đà Nẵng xảy ra vào đầu Mezozoi. Nét đặc trưng quặng hoá chủ yếu của chúng là Fe, Ti, V