Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,496,791
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

68

Bảo vệ thực vật

Lê Khắc Hoàng, Trần Thị Hoàng Đông(1)

Đặc điểm hình thái, sinh học của sâu sáp Galleria mellonella L. (Lepidoptera: Pyralidae) nhân nuôi trên thức ăn nhân tạo

Morphological and biological characteristics of Galleria mellonella L. (Lepidoptera: Pyralidae) reared on different artificial diets

Nông nghiệp và Phát triển (Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)

2023

4

1-10

2615-9503

Sâu sáp (Galleria mellonella L.) là loài côn trùng được sử dụng phổ biến để làm ký chủ phụ trong nhân nuôi và nghiên cứu các loài thiên địch. Việc nghiên cứu thức ăn nhân tạo để nhân nuôi sâu sáp nhằm tối ưu hóa quá trình nhân nuôi số lượng lớn là rất cần thiết. Ba công thức thức ăn nhân tạo đã được sử dụng để nhân nuôi và đánh giá đặc điểm hình thái, sinh học của sâu sáp. Kết quả thí nghiệm cho thấy công thức thức ăn nhân tạo công thức 2 (CT2) là phù hợp nhất để nhân nuôi sâu sáp. Thời gian phát triển pha ấu trùng sâu sáp khi nuôi bằng công thức 2 (CT2) là ngắn nhất, trung bình 27,6 ± 4,2 ngày. Trong quá trình thí nghiệm, ấu trùng được nuôi bằng công thức 2 (CT2) phát triển nhanh, kích thước lớn, ở giai đoạn từ 20 đến 30 ngày tuổi, ấu trùng sâu sáp có chiều dài biến động từ 11,9 ± 5,2 đến 16,3 ± 6,2 mm và chiều rộng từ 2,7 ± 1,4 đến 3,9 ± 1,8 mm. Khả năng đẻ trứng của thành trùng cái sâu sáp không có sự khác biệt khi nuôi trên ba công thức thức ăn nhân tạo khác nhau, số trứng của thành trùng cái biến động từ 819 ± 175,5 đến 1.008,1 ± 354,6 trứng/thành trùng cái.

The greater wax moth (Galleria mellonella L.) is a common insect used as alternative host for mass rearing and research of natural enemies. Finding appropriate artificial diets can aid in increasing the efficiency of mass rearing. The study evaluated three different artificial diets by determining some biological and morphological characteristics of greater wax moths in laboratory of Plant Protection Department, Agronomy Faculty, Nong Lam University, Ho Chi Minh City, Vietnam. The experimental results showed that the artificial diet CT2 was the most effective one of the three treatments. Its larval stage was shortest, with an average of 27.6 ± 4.2 days. The greater wax moth larvae reared on CT2 grew fast and had large size. Over a period of 20 - 30 days of age, the length and width of greater wax moth larvae ranged from 11.9 ± 5.2 to 16.3 ± 6.2 mm and 2.7 ± 1.4 to 3.9 ± 1.8 mm, respectively. The female greater wax moths laid 819.0 ± 175.5 to 1,008.1 ± 354.6 eggs on average. When greater wax moths were reared on three different artificial diets, there was no difference in fecundity.

TTKHCNQG, CTv 70