Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,596,884
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Bảo vệ động vật nuôi

Trần Đức Hoàn(1), Nguyễn Thị Hương Giang

Một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng bệnh giun lươn ở bò sữa tại trại chăn nuôi Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu

Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

2019

12

986-993

1859-0004

Mục đích của nghiên cứu nhằm xác định một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh do giun lươn Strongyloides spp. gây ra ở bò sữa. Bằng phương pháp dịch tễ học, 809 phân mẫu được thu thập và xét nghiệm bằng phương pháp phù nổi. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun lươn tại 5 trang trại thuộc công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu là 26,58%. Bò sữa nhiễm giun lươn ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ nhiễm giun lươn giảm dần theo tuổi bò sữa (từ 60,48%) ở bò sữa dưới 6 tháng tuổi xuống (7,78%) ở bò sữa trên 2 năm tuổi. Bệnh giun lươn có thể xảy ra quanh năm, tuy nhiên tỷ lệ nhiễm giun lươn ở các tháng 2 và tháng 3 cao hơn các tháng 12 và tháng 1. Tỷ lệ nhiễm giun lươn ở bò nuôi trong trại của hộ gia đình (35,48%) cao hơn ở bò nuôi tập trung công nghiệp (23,56%). Bò sữa bị tiêu chảy nhiễm giun lươn với tỷ lệ 58,29%, nặng hơn nhiều so với bò sữa phân đi bình thường (17,04%). Có 17,67% số bò sữa nhiễm giun lươn thể hiện triệu chứng lâm sàng với các triệu chứng chủ yếu là gầy còm, lông xù, phân lỏng dính hậu môn, giảm ăn, bỏ ăn,…

TTKHCNQG, CVv 262

  • [1] Trịnh Văn Thịnh & Đỗ Dương Thái (1978), Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam.,
  • [2] Romanenko N.A (1968), Methods of the examination of soil and sediment of wastewater on helminth eggs,Med. parasite, Parasite diseases. 6: 723-729
  • [3] Phoc-haroen C., Siripittayangkul S., Phongsingchan C., Chalamart M., Vongsanit J., Intarapin S., Matethasart S. & Tongtip N (1999), Retrospective study of fecal contamination of parasitic eggs and effective of albendazole prophylactic treatment during November to December 1998 in dairy cattle in Ampur Kamphangsaen, Proceedings of the 25th annual conference of the Thai veterinary medical association under royal patronage,
  • [4] Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Hữu Hưng, Nguyễn Văn Diên, Nguyễn Bá Hiên, Bạch Quốc Thắng & Hạ Thúy Hạnh (2016), Bệnh ký sinh trùng ở gia súc, gia cầm Việt Nam.,
  • [5] Nguyễn Thị Kim Lan, Phan Địch Lân & Nguyễn Khánh Quắc (1997), Tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của dê cỏ nuôi ở Bắc Thái và biện pháp phòng trị.,Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y. 4(3): 74-79
  • [6] Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Khánh Quắc, Phan Địch Lân & Nguyễn Thế Hùng (1999), Tình hình nhiễm giun sán đường tiêu hóa ở đàn dê tỉnh Bắc Thái.,Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y. 4(1): 50-53.
  • [7] Nguyễn Thị Hương Giang & Nguyễn Thị Kim Lan (2019), Một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun lươn ở lợn tại tỉnh Bắc Giang,Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y. 16(6): 64-71.
  • [8] Lay K.K. (2007), Prevalence of Cryptosporidium, Giardia and Other Gastrointestinal Parasites in Dairy Calves in Mandalay, Myanmar,Master of veterinary Public Health: 6-7.
  • [9] Insan Ud Dina, Khurshaid Anwarb, Fakhrul Islamc, Habibun Nabid, Hanif Urahmane, Ihsan Uddinf & Hazrat Salman Sidiqueg (2018), Investigation of Gastrointestinal Parasites in Dairy Cattle of Tehsil Babozai, District Swat.,American Scientific Research Journal for Engineering, Technology and Sciences: 88-97.
  • [10] Đoàn Thị Phương, Nguyễn Thị Kim Lan & Đỗ Trung Cứ (2010), Tình hình nhiễm giun lươn Strongyloides ransomi ở lợn tại một số địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên,Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y. 12(3): 46-50.
  • [11] Cavalcante M.M.A.S., Silva A.B.S., Bernardi J.C.M., Pinheiro B.C., Melo C.O., Souza F.A.L. & Junior A.M.C. (2014), Strongyloides in ruminants,Pubvet Londrina. 21: 1-20.