Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  24,645,839
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kinh doanh và quản lý

Trần Bá Linh(1), Trần Sỹ Nam, Nguyễn Thị Hồng Điệp, Lâm Văn Hậu

Đánh giá hiện trạng canh tác và hiệu quả tài chính của canh tác lúa trong và ngoài đê bao ở huyện Tri Tôn và Tịnh Biên - tỉnh An Giang

Evaluation of the current farming system and return on investment of the rice cultivation inside and outside the dike in tri ton and Tinh Bien districts – An Giang province

Khoa học (Đại học Cần Thơ)

2021

CĐMT

41-51

1859-2333

Quá trình canh tác lâu dài trong vùng đê bao (không xả lũ), hiệu quả sản xuất sẽ bị ảnh hưởng. Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá hiện trạng canh tác và hiệu quả tài chính của việc canh tác lúa trong và ngoài đê bao ở vùng đất phèn và đất phù sa cổ của tỉnh An Giang. Nghiên cứu được thực hiện tại xã Lương An Trà, huyện Tri Tôn và xã An Nông, huyện Tịnh Biên. Tại mỗi huyện phỏng vấn ngẫu nhiên 60 nông hộ có hoạt động sản xuất lúa trong và ngoài đê bao. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng chi phí bình quân sản xuất một vụ lúa của mô hình lúa 3 vụ trong đê bao cao hơn có ý nghĩa thống kê so với mô hình lúa 2 vụ ngoài đê ở cả 2 điểm nghiên cứu Tri Tôn và Tịnh Biên, trong đó chi phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật là cao nhất. Chi phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong vùng canh tác lúa 3 vụ (trong đê) cao gấp 1,48 lần tại Tri Tôn và 1,15 lần tại Tịnh Biên so với vùng canh tác lúa 2 vụ (ngoài đê). Tổng lợi nhuận bình quân 1 vụ lúa của mô hình canh tác lúa 2 vụ cao hơn mô hình canh tác lúa 3 vụ tại Tri Tôn là 3.410.822 đồng/ha/vụ, và Tịnh Biên là 2.867.819 đồng/ha/vụ.

Long-term cultivation inside the dike area (without flood discharge) will leave many impacts on socio - economic aspects. The objective of the study is to evaluate the current farming situation and financial efficiency of rice cultivation inside and outside the dike in the acid sulfate soil and ancient alluvial soils area of An Giang province. The research was conducted in Luong An Tra commune, Tri Ton district and An Nong commune, Tinh Bien district. In each district, 60 households engaged in agricultural production inside and outside the dike were randomly interviewed. The results showed that the total average production cost per crop for cultivated 3 rice crops/year inside the dike is higher than outside the dike (2 rice crops/year) in both study site Tri Ton and Tinh Bien. In which fertilizer and pesticide costs are highest. The cost of fertilizers and pesticides in triple rice cropping areas (inside dikes) is 1.48 times higher in Tri Ton and 1.15 times in Tinh Bien compared to double rice cropping areas (outside dikes). The average profit for a rice crop in inside the dike is higher than outside the dike is 3.410.822 VND/ha/crop and 2.867.819 VND/ha/crop in Tri Ton and Tinh Bien, respectively

TTKHCNQG, CVv 403

  • [1] Tran Anh Thu, Truong Thi Nga & Vo Chi Trung (2014), Surveying soil physical and chemical c-haracteristics inside and outside embankment of flood control system in An Giang province,Tạp chí Khoa học Công nghệ 52, 267-273
  • [2] Phạm Văn Toàn (2013), Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và một số giải pháp giảm thiểu việc sử dụng thuốc không hợp lý trong sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long,Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 28, 47-53
  • [3] Nguyễn Xuân Thịnh, Trương Thanh Tân, Trần Thị Lệ Hằng & Văn Phạm Đăng Trí (2016), Đánh giá tổng hợp hiệu quả dự án kiểm soát lũ Đồng bằng sông Cửu Long - vùng nghiên cứu Nam Vàm Nao,Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 5(66), 95 - 102
  • [4] Nguyễn Trần Nhẫn Tánh (2014), Tác động của đê bao đến kinh tế - xã hội môi trường huyện Phú Tân tỉnh An Giang,Luận văn thạc sĩ Khoa học Môi trường. Trường Đại học Cần Thơ
  • [5] Nguyễn Phan Nhân, Bùi Thị Nga & Phạm Văn Toàn (2015), Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và quản lý bao bì chứa thuốc trong canh tác lúa tại tỉnh Hậu Giang,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu, 41-49
  • [6] Nguyễn Ngọc Đệ (2008), Giáo trình cây lúa,Đại học Cần Thơ
  • [7] Nguyễn Hữu Chiếm, Trần Chấn Bắc, Trần Quang Tuyến & Lê Văn Dũ (1999), Bước đầu khảo sát ảnh hưởng của thâm canh lúa ba vụ đến môi trường sinh thái đất nông nghiệp tại một số điểm ở Đồng bằng sông Cửu Long,Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp bộ 1997 – 1999, Trường Đại học Cần Thơ
  • [8] Nguyễn Hữu Chiếm & Huỳnh Công Khánh (2016), Đánh giá động thái dinh dưỡng - độ phì của đất và ảnh hưởng của việc kiểm soát lũ lên sức sản xuất của đất trong vùng đê bao khép kín. Báo cáo Chuyên đề thuộc đề tài cấp tỉnh. Đánh giá tác động hệ thống kiểm soát lũ đối với sức sản xuất của đất, khả năng chịu tải của nguồn nước và sức khỏe cộng đồng phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững,Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang
  • [9] Nguyễn Dương Quỳnh (2014), Đánh giá tính chất lý, hóa đất vùng trong và ngoài đê bao khép kín huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang,Luận văn cao học. Trường Đại học Cần Thơ
  • [10] Nguyễn Bảo Vệ (2009), Những yếu tố có ảnh hưởng đến tính bền vững của sản xuất lúa ba vụ ở Đồng bằng sông Cửu Long,Hội thảo cải thiện lúa 3 vụ tại An Giang
  • [11] Mai Thành Phụng, Nguyễn Đức Thuận & Nguyễn Văn Thạc (2005), Bài học kinh nghiệm về kỹ thuật bón phân cho lúa ngắn ngày từ kết quả điều tra, nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất của Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Đồng Tháp Mười,Kỷ yếu hội thảo khoa học nghiên cứu và sử dụng phân bón cho lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long, Viện KHKTNN Miền Nam, NXB Nông nghiệp
  • [12] Le T.V.H., Nguyen H.N., Eric W., Tran T.C., & Haruyama S. (2007), The combined impact on the flooding in Vietnam's Mekong River delta of local man-made structures, sea level rise, and dams upstream in the river catchment,Estuarine Coastal and Shelf Science, 71(1), 110-116
  • [13] Lê Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Thiện, Dương Văn Ni, Lê Phát Quới và Nguyễn Đức Tú (2014), Chuyện về n ước và con người ở Đồng bằng sông Cửu Long,International Uni-on for Conservation of Nature and Natural Resources, Gland, Thụy Sĩ: 66 trang
  • [14] Heong, K.L., & Escalada, M. (1998), Changing rice farmers' pest management practices through participation in a small-scale experiment,International Journal of Pest Management 44(4), 191-197
  • [15] Heong, K.L., & Hardy, B. (2009), Planthoppers: new threats to the sustainability of intensive rice production systems in Asia. Los Baños (Philippines),International Rice Research Institute
  • [16] Dương Văn Nhã (2006), Tác động đê bao đến đời sống kinh tế xã hội và môi trường,
  • [17] Dương Quỳnh Thanh, Trần Thị Lệ Hằng, Phạm Hữu Phát & Văn Phạm Đăng Trí (2017), Phân tích một số khía cạnh kinh tế và môi trường của các mô hình sản xuất nông nghiệp trong vùng đê bao khép kín, trường hợp nghiên cứu tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (1), 110-119
  • [18] Đặng Thị Kim Phượng & Đỗ Văn Xê (2011), So sánh hiệu quả sản xuất giữa hai mô hình độc canh lúa ba vụ và lúa luân canh với màu tại huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang,Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 18a, 220-227
  • [19] Bell, M.J., Harch, G.R., & Bridge, B.J. (1995), Effects of continuous cultivation on ferrosols in subtropical southeast Queensland. I. Site c-haracterization, crop yields and soil chemical status,Australian Journal of Agricultural Research, 46(1), 237–253