Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  24,665,852
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

69.09

Nuôi trồng thuỷ sản

Châu Tài Tảo, Lý Văn Khánh(1), Trần Ngọc Hải

ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Panaeus monodon) ương nuôi trong hệ thống Biofloc

Khoa học (Đại học Cần Thơ)

2017

49B

64-71

1859-2333

Nghiên cứu nhằm tìm ra bổ sung tỷ lệ C/N thích hợp cho tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức được bổ sung mật rỉ đường với các tỷ lệ C/N khác nhau gồm (i) tỷ lệ C/N=10:1, (ii) tỷ lệ C/N=20:1, tỷ lệ C/N=30:1 và (iv) đối chứng (không bổ sung mật rỉ đường). Bể ương tôm có thể tích 120 L/bể, mật độ ương 150 con/L, nước ương ấu trùng có độ mặn 30 phần nghìn. Kết quả nghiên cứu sau 25 ngày ương cho thấy hàm lượng TAN và NO2 ở các nghiệm thức có biofloc luôn thấp và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng. Mật độ vi khuẩn tổng ở các nghiệm thức có biofloc thấp hơn nghiệm thức đối chứng nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Mật độ vi khuẩn Vibrio ở 2 nghiệm thức tỷ lệ C/N=20 và 30 không ảnh hưởng đến ấu trùng tôm. Postlarvae 10 (PL-15) ở nghiệm thức tỷ lệ C/N=30 có chiều dài (12,35+-0,69mm) lớn nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05) so với 3 nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ sống (49,73+-7,07 phần trăm) và năng suất (74,596+-10,608 con/m3) của PL-15 cao nhất ở nghiệm thức tỷ lệ C/N

TTKHCNQG, CVv403

  • [1] Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương (2009), Nguyên lý và kỹ thuật nuôi tôm sú (Penaeus monodon),
  • [2] (2014), Báo cáo đánh giá về hiện trạng nghề nuôi tôm nước lợ tại Việt Nam. 15 trang,
  • [3] Phạm Văn Tình (2004), Kỹ thuật sản xuất giống tôm sú chất lượng cao,
  • [4] Phạm Thị Tuyết Ngân, Trần Thị Kiều Trang, Trương Quốc Phú (2008), Biến động mật độ vi khuẩn trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon) ghép với cá rô phi đỏ ở Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ số chuyên đề Thủy sản quyển 1, 187 – 194,Phạm Thị Tuyết Ngân, Trần Thị Kiều Trang, Trương Quốc Phú, 2008. Biến động mật độ vi khuẩn trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon) ghép với cá rô phi đỏ ở Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ số chuyên đề Thủy sản quyển 1, 187 – 194.
  • [5] Nyan (2010), Biofloc technology expanding at white shrimp farms: Biofloc systems deliver high productivity with sustainability,Global Aquaculture T3-9, KPMG Tower, 8 First Avenue Persiaran Bandar Utama, 47800, Petaling Jaya, Selangor, Malaysia. 22p
  • [6] Nguyễn Thanh Phương, Huỳnh Hàn Châu và Châu Tài Tảo (2006), Tình hình sản xuất giống tôm sú (Penaeus monodon) ở Cà Mau và thành phố Cần Thơ,Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, số chuyên đề Thủy sản quyển 2, 178-186
  • [7] Lục Minh Diệp (2012), Ứng dụng công nghệ biofloc, giải pháp kỹ thuật thay thế cho nghề nuôi tôm he thương phẩm hiện nay tại Việt Nam,Kỷ yếu hội thảo khoa học ứng dụng công nghệ mới trong nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nha, 3-13
  • [8] K. Sakkaravarthi and G. Sankar. (2015), Identification of Effective Organic Carbon for Biofloc Shrimp Culture System,Journal of Biological Sciences 15 (3): 144-149
  • [9] Huys, G. (2002), Preservation of bacteria using commercial cry preservation systems,Standard Operation Procedure, Asia resist. 35p
  • [10] Hari, B., Madhusoodana Kurup, B., Varghese, J.T., Schrama, J.W., Verdegem, M.C.J. (2006), The effect of carbohydrate addition on water quality and the nitrogen budget in extensive shrimp culture systems,Aquaculture 252 (2–4), 248– 263
  • [11] Rittmann BE, McCarty PL (2001), Environmental biotechnology: Principles and applications,New York: McGraw-Hill Book Company
  • [12] John A. H. (2013), Biofloc Production Systems for Aquaculture,SRAC Publication No. 4503
  • [13] De Schryver, P., R. Crab, T. Defroit, N. Boon, and W. Verstraete (2008), The basic of bio-flocs technology: The added value for aquaculture,Aquaculture 277, 125- 137
  • [14] Châu Tài Tảo, Hồ Ngọc Ngà, Trần Ngọc Hải (2015), Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ương giống theo công nghệ biofloc,Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 37b, 65-71
  • [15] Châu Tài Tảo (2015), Ảnh hưởng của độ kiềm lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon),Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 23, 97 – 102
  • [16] Châu Tài Tảo (2013), So sánh đặc điểm sinh sản các nguồn tôm sú bố mẹ và thực nghiệm nuôi tôm thành thục trong hệ thống bể tuần hoàn,Luận án tiến sĩ ngành nuôi trồng thủy sản Trường Đại học Cần Thơ. 161 trang
  • [17] Châu Tài Tảo, Nguyễn Thanh Phương, Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Ngọc Hải (2012), Đánh giá chất lượng hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) qua các lần sinh sản của tôm mẹ,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số 23a, 20 – 30
  • [18] Châu Tài Tảo, Huỳnh Hàn Châu và Nguyễn Thanh Phương (2006), Ảnh hưởng của chế độ thay nước lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon),Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ số đặc biệt chuyên đề Thủy sản quyển 2, 268 – 274
  • [19] (2001), Tài liệu hướng dẫn nuôi tôm sú luân canh với trồng lúa, 13 trang,
  • [20] Boyd, C. E. Thunjai, T. and Boonyaratpalin, M. (2002), Dissolved salts in water for inland low-salinity shrimp culture,Global Aquac. Advoc. 5, 40–45
  • [21] Boyd, C. E. (1998), Water quanlity for pond aquaculture,Research an Development Series No. 43. International Center for Aquculter and Aquatic Environments, Alabana Agriculture Experiment Station, Aubern University. 37p
  • [22] Avnimelech, Y. (2012), Biofloc Technology A Practical Guide Book, 2nd Edition,The World Aquaculture Society, Baton Rouge, Louisiana, United State. 272p
  • [23] (2000), Official Methods of Analysis,Association of Official Analytical Chemists Arlington. 159p
  • [24] Anderson, I. (1993), The veterinary approach to matine praws,In: Aquaculture for veterinarians: fish husbandry and medicine (Editor Brown L.), pp.271-296