Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,840,698
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Ung thư học và phát sinh ung thư

BB

Nguyễn Thị Phương, Đào Đình Thi, Nguyễn Tuấn Sơn(1), Nguyễn Giang Anh, Nguyễn Tuyết Xương

Đánh giá quá trình theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sinh thiết thanh quản bằng ống mềm tại khoa nội soi Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương

Evaluation of monitoring and postoperative care for flexible endoscopic laryngeal biopsy at the endoscopy department of the National Otorhinolaryngology Hospital

Tai Mũi Họng Việt Nam

2025

2

47-54

1859-3704

Nghiên cứu được thực hiện trên 50 bệnh nhân tại Khoa Nội soi, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ tháng 02/2023 đến 08/2023, nhằm đánh giá quá trình theo dõi và chăm sóc sau mổ vi phẫu thanh quản bằng ống mềm. Đặc điểm bệnh nhân gồm: chủ yếu là nam giới (96%) với tuổi trung bình 63,66 ± 9,67 tuổi, trong đó 38% là hưu trí. Các yếu tố nguy cơ thường gặp gồm: hút thuốc lá kéo dài (92%), sử dụng bàn chải đánh răng trên 3 tháng (88%) và uống rượu (80%). Tất cả bệnh nhân đến khám đều có triệu chứng khàn tiếng. Sau sinh thiết, ghi nhận mức độ đau rất nhẹ (0,04 ± 0,28 điểm), không thay đổi đáng kể so với trước đó. Sự thay đổi tình trạng dinh dưỡng không có ý nghĩa thống kê. Sinh thiết bằng ống nội soi mềm hầu hết không gây tai biến nghiêm trọng (> 90%). Tình trạng khó thở mức độ vừa và nặng (8%) đã được xử trí bằng oxy gọng kính và khí dung. Tất cả bệnh nhân đều được hướng dẫn chi tiết về vệ sinh, chế độ sinh hoạt, tập luyện hít thở và theo dõi tại nhà. Nghiên cứu cung cấp cơ sở để xây dựng kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau sinh thiết thanh quản bằng ống mềm, góp phần cải thiện chất lượng điều trị.

 

Our study was conducted was conducted on 50 patients at the Endoscopy Department of the National Otorhinolaryngology Hospital f-rom February 2023 to August 2023 to assess the monitoring and postoperative care following flexible endoscopic laryngeal biopsy. Patient c-haracteristics: the majority were male (96%) with a mean age of 63.66 ± 9.67 years, and 38% were retirees. Common risk factors included prolonged smoking (92%), using a toothbrush for over three months (88%), and alcoholism (80%). All patients presented with hoarseness. Post-biopsy outcomes: Pain levels were minimal (0.04 ± 0.28 points), with no significant change compared to pre-procedure levels. Nutritional status remained stable without statistically significant variation. Flexible endoscopic biopsy was generally safe, with no severe complications observed in over 90% of cases. Moderate to severe dyspnea (8%) was managed with nasal cannula and nebulized oxygen therapy. All patients received detailed instructions on hygiene, lifestyle modifications, breathing exercises, and home monitoring. This study provides a foundation for developing postoperative care plans for patients undergoing flexible endoscopic laryngeal biopsy, contributing to improve treatment quality.
 

TTKHCNQG, CVv 348