Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,038,081
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây rau, cây hoa và cây ăn quả

Trần Đông Anh, Nguyễn Thị Bích Thùy(1), Ngô Xuân Nghiễn, Nguyễn Thị Luyện, Vũ Thị Như Hoa, Lê Thế Cương, Đỗ Thị Thu Quỳnh, Đinh Văn Nam

Đánh giá khả năng phối hợp và đặc điểm sinh học của các tổ hợp lai từ một số nguồn gen nấm sò

Khoa học nông nghiệp Việt Nam

2021

7

952-963

2588-1299

Trong nuôi trồng nấm sò, việc tạo ra các chủng nấm mới có nhiều đặc tính ưu việt hơn các chủng đang nuôi trồng là rất cần thiết. Ba chủng nấm sò PN1, PN14 và PN10 được sử dụng để tạo các tổ hợp lai bằng phương pháp lai đơn bào tử và đánh giá các tổ hợp lai của chúng trên môi trường nhân giống cấp 1, cấp 2 và trên giá thể nuôi trồng. Có 38 dòng đơn bào tử đã được phân lập, trong đó có 18 dòng đơn bào tử của chủng PN1, 16 dòng đơn bào tử của chủng PN10 và 4 dòng đơn bào tử của chủng PN14. Có 70 tổ hợp lai đã được thực hiện, trong đó 3 tổ hợp lai thành công là HP1-27  HP14-4 (ký hiệu là PN1141), HP1-27  HP14-7 (ký hiệu là PN1142), HP1-27  HP14-10 (ký hiệu là PN1143) dựa trên sự xuất hiện khóa liên kết trên sợi nấm. Trên môi trường nhân giống cấp 1, chủng sò lai PN1143 có tốc độ sinh trưởng thấp hơn chủng PN1 và cao hơn các chủng còn lại. Trên môi trường nhân giống cấp 2 thóc luộc, hai chủng PN1 và PN1143 có thời gian hệ sợi mọc kín ống nghiệm và tốc độ sinh trưởng của hệ sợi cao nhất, thấp nhất là chủng PN10. Trên giá thể nuôi trồng, 2 chủng PN1 và PN1143 đạt các kết quả cao hơn các chủng còn lại về tốc độ sinh trưởng hệ sợi, kích thước quả thể, hiệu suất sinh học lần lượt là 55,46 và 54,54%. Ba chủng sò lai đều có màu sắc trắng xám, xuất hiện các vân sọc trên mũ nấm.

TTKHCNQG, CTv 169