Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,622,443
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Thuỷ sản

Trần Đức Hậu(1), Nguyễn Thị Ánh, Chu Hoàng Nam, Mai Thu Huyền, Nguyễn Hà Mỹ, Trần Trung Thành

Thành phần loài và đặc điểm phân bố giống cá bống Pseudogobius (Gobiiformes: Oxudercidae) tại miền Bắc Việt Nam.

Tạp chí Khoa học (Đại học Sư phạm Hà Nội)

2019

10

38-47

2354-1075

Cá Bống vảy (Pseudogobius) là nhóm cá bống kích thước nhỏ thuộc họ Oxudercidae (Gobiiformes), bao gồm 9 loài trên thế giới với 1 loài được ghi nhận ở Việt Nam. Đây là các loài cá đặc trưng cho hệ sinh thái cửa sông và rừng ngập mặn. Nghiên cứu này được tiến hành tại sông Ka Long, sông Tiên Yên (tỉnh Quảng Ninh) và rừng ngập mặn Xuân Thủy (tỉnh Nam Định) nhằm xác định thành phần loài và đặc điểm phân bố theo không gian và thời gian của chúng ở khu vực cửa sông và hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Việt Nam. Định loại tổng số 351 mẫu cá (4,8-30,0 mm chiều dài thân, BL) đã xác định 3 loài P. javanicus, P. taijiangensis và P. masago thu được tại khu vực nghiên cứu. Các loài trong giống Pseudogobius thu được tại thời điểm nhiệt độ 16,9-33,7 °C; độ mặn 0,2-32,5 ‰; chúng xuất hiện quanh năm nhưng tập trung nhiều nhất vào mùa mưa khi nhiệt độ cao (27,0-33,7 °C). Sự phân bố không gian của các loài trong giống này liên quan đến nền đáy (tập trung ở nền đáy bùn và cát-bùn) và nồng độ muối.

TTKHCNQG, CVv 157

  • [1] Vũ Trung Tạng (2009), Sinh thái học các hệ cửa sông Việt Nam (Khai thác, duy trì và quản lý tài nguyên cho phát triển bền vững).,
  • [2] Rainboth W. J., (1996), Fishes of the Cambodian Mekong.,FAO species identification field guide for fishery purposes, FAO, Rome, 265 p.
  • [3] Larson H. K., (2001), A revision of the gobiid fish genus Mugilogobius (Teleostei: Gobioidei), with discussion of its systematic placement,Records of the Western Australian Museum, Supplement 62, pp. 1-233.
  • [4] Tony H. M. N. and Chong K. W., (2010), Juvenile fish assemblages in mangrove and nonmangrove soft-shore habitats in Eastern Hong Kong,Zoological Studies, 49(6), pp. 760-778.
  • [5] Yokoo T., Kanou K., Moteki M., Kohno H., Tongnunui P. & Kurokura, H. (2008), Juvenile morphology of three Pseudogobius species (Gobiidae) occurring in a mangrove estuary, southern Thailand.,Laguna, 15, pp. 77-82.
  • [6] Kaiser M. J., Attrill M. J., Jennings S., Thomas D. N., Barnes D. K. A., Brierley A. S., Polinin N. V. C., Raffaellii D. G. & Williams P. J. B. (2011), Marine ecology: processes, systems, and impacts, second edition,
  • [7] Kendall A. W. Jr., Ahlstrom E. H. & Moser H. G., (1984), Early life history stages of fishes and their c-haracters,In: Moser H. G., Ric-hard W. J., Cohen D. M., Fahay M. P., Kendall, A. W. & Ric-hardson S. L. (eds.), Ontogeny and Systematics of Fishes, American Society of Ichthyologists and Herpetologists, Special Publication 1, pp. 11-22.
  • [8] Huang S. P., Shao K. W., Huang H. M., Chong V. C. & Chen I. S. (2013), An anonotated checklist of gobioid fishes f-rom the mangrove estuary of Matang, Malay Peninsula, with comments on a new Pseudogobius (Teleostei: Gobiidae) species.,Journal of Marine Science and Technology, Vol. 21 (Suppl.), pp.106-116.
  • [9] Kendall A.W. (ed.), (2011), Identification of eggs and larval of marine fishes,National Museum of Nature and Science, Tokyo, Japan.
  • [10] Kendall A.W. (ed.) (2009), Larval fish workshop.,National Museum of Nature and Science, Tokyo, Japan.
  • [11] Leis J. M. and Rennis D. S. (1983), The larvae of Indo-Pacific coral reef fishes,University of Hawaii Press, Hawaii, USA.
  • [12] Okiyama M. (ed.) (2014), An atlas of the early stage fishes in Japan,Tokai University Press, Tokyo, Japan, 1154 pp. (in Japanese).
  • [13] Leis J. M. and Trnski T. (1989), The larvae of Indo-Pacific shorefishes.,New South Wales University Fress, 371pp
  • [14] Tran D. H., Ta T. T. & Tran T.T. (2016), Importance of Tien Yen estuary (northern Vietnam) for early- stage Nuchequula nuchalis (Temminck & Schlegel, 1845).,Chiang Mai University Journal of Natural Sciences, 15(1), pp. 67-75
  • [15] Tran D. H. and Ta T. T. (2016), Dependence of Hainan medaka, Oryzias curvinotus (Nichols & Pope, 1927), on salinity in the Tien Yen estuary of northern Vietnam.,Animal Biology, (66), pp. 49-64.
  • [16] Trần Đức Hậu, Nguyễn Hà My, Nguyễn Thị Thịnh (2015), Phân bố ấu trùng và cá con loài cá Đục bạc (Sillago sihama) ở cửa sông Tiên Yên, Quảng Ninh, Việt Nam.,Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, (số 17), tr 105-109.
  • [17] Trần Đức Hậu, Nguyễn Thị Thịnh, Tạ Thị Thủ (2014), Mô tả hình thái ấu trùng và cá con loài cá Đục bạc Sillago sihama (Forsskål, 1775) thu được ở cửa sông Tiên Yên.,Tạp chí VNU Journal of Science, ĐHQG HN, Tập 30(1S), tr 58-64.
  • [18] Hoàng Thị Thanh Nhàn, Hồ Thanh Hải, Lê Xuân Cảnh (2015), Đa dạng sinh học vườn Quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định,Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, tr 587-594.
  • [19] Tran D. H. and Ta T. T (2014), Fish diversity and fishery status in the Ba Che and Tien Yen Rivers, northern Vietnam, with consideration on factors causing recent decline of fishery products.,Kuroshio Science, 7-2, pp. 113-122.
  • [20] (2005), Cá nước ngọt Việt Nam, tập 3,Nguyễn Văn Hảo
  • [21] Chen I. S., Huang S. P. & Huang K. Y., (2013), A new species of genus Pseudogobius popta (Teleostei: Gobiidae) f-rom brackish waters of Taiwan and southern China,Journal of Marine Science and Technology, Vol. 21 (Suppl.), pp. 130-134.
  • [22] Nelson J. S., Grande T. C. & Wilson M. V. H (2016), Fishes of the world, fifth edition.,John Wiley & Sons, Hoboken, USA, pp. 326-330