



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Kỹ thuận chẩn đoán bệnh
Hoàng Đức Hạ, Nguyễn Thị Thắm, Phạm Thị Thanh Xuân, Phạm Hồng Minh(1), Nguyễn Thị Hằng, Phạm Duy Hoàng, Đặng Văn Phượng
Nhận xét vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò hậu môn tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng, năm 2019 – 2020
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2021
2
197-200
1859-1868
TTKHCNQG, CVv 46
- [1] Singh K; Singh N; Thukral C; Singh KP; Bhalla V (2014), Magnetic resonance imaging (MRI) evaluation of perianal fistulae with surgical correlation,J Clin Diagn Res. 2014;8(6): RC01-RC04.
- [2] Parks A; Gordon P; Hardcastle JD (1976), A classification of fistula-in-ano,Br J Surg. 1976;63(1): 1-12
- [3] Ozkavukcu E; Haliloglu N; Erden A (2011), Frequencies of perianal fistula types using two classification systems,Jpn J Radiol. 2011;29(5): 293-300.
- [4] Lewis R; Lunniss PJ; Hammond TM (2012), Novel biological strategies in the management of anal fistula,Colorectal Disease 2012;14(12): 1445-1455.
- [5] De Miguel Criado J; del Salto LG; Rivas PF, (2012), MR imaging evaluation of perianal fistulas: spectrum of imaging features,Radiographics. 2012;32(1): 175-194
- [6] Chauhan NS; Sood D; Shukla A (2016), Magnetic resonance imaging (MRI) c-haracterization of perianal fistulous disease in a rural based tertiary hospital of North India,Pol J Radiol. 2016;81: 611.
- [7] Buchanan G; Halligan S; Williams A, (2002), Effect of MRI on clinical outcome of recurrent fistula-in-ano,Lancet 2002;360(9346): 1661-1662.
- [8] Vương Ngọc Anh; Bùi Văn Lệnh (2016), Đặc điểm hình ảnh và vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò hậu môn,Tạp chí Điện quang Việt Nam; 23: 19-25
- [9] Lê Thị Diễm; Võ Tấn Đức; Nguyễn Văn Hậu; Phạm Ngọc Hoa (2010), Bước đầu khảo sát giá trị hình ảnh cộng hưởng từ của rò hậu môn,Tạp chí Y Học TP Hồ Chí Minh;Tập 14 (1): 87-9