Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,831,893
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Thức ăn và dinh dưỡng cho động vật nuôi

Trần Văn Thăng, Nguyễn Thị Lan, Tạ Văn Cần(1), Nguyễn Văn Đại

Xác định giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn phổ biến nuôi trâu bằng phương pháp in vitro gas production

Determination nutrient value of some common feed raising buffaloes by in vitro gas production method

Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên

2019

9

99-106

1859-2171

Mục đích của nghiên cứu này là xác định giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn phổ biến nuôi trâu bằng phương pháp in vitro gas production. Hai trâu đực, 18 tháng tuổi, khối lượng trung bình 234 kg được sử dụng để lấy dịch dạ cỏ. Bốn loại thức ăn thô xanh và sáu loại thức ăn thô khô được sử dụng để xác định giá trị dinh dưỡng bằng phương pháp in vitro gas production. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm thức ăn thô xanh có tỷ lệ vật chất khô, protein thô và xơ thô biến động lần lượt là 15,52-25,58%; 6,75-12,14% và 20,17- 30,83%. Nhóm thức ăn thô khô có tỷ lệ vật chất khô, protein thô và xơ thô biến động lần lượt là 86,49-91,25%; 5,15-26,40% và 10,70- 32,56%. Lượng khí sinh ra tăng dần theo thời gian ủ mẫu trong cả hai nhóm thức ăn thô xanh và thô khô, mỗi loại thức ăn khác nhau có lượng khí sinh ra cũng khác nhau. Tiềm năng sinh khí và tốc độ sinh khí của nhóm thức ăn thô xanh và thô khô biến động lần lượt là 42,80-52,87 ml và 0,03-0,04% giờ và 31,56-58,20 ml và 0,02-0,05% giờ. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ của thức ăn thô khô biến động từ 32,46-40,97% thấp hơn so với thức ăn thô xanh biến động từ 53,28-60,35 trừ bột lá sắn (61,83%). Năng lượng trao đổi của các loại thức ăn biến động từ 6,62-10,73 MJ/kg DM.

The objective of this study was to determine the nutrient value of some common feed raising buffaloes by in vitro gas production method. Two male buffaloes, 18 months of age, average body weight 234 kg were used to take the ruminal fluid. Four types of green forage and six types of dry forage were used to determine nutrient value by using the in vitro gas production method. The results of the study showed that green forage group had dry matter (DM) to range from15.52 to 25.58%, crude protein (CP) 6.75-12.14% and crude fiber (CF) 20.17-30.83%. The dry forage group had DM to range from 86.49 to 91.25%, CP 5.15-26.40% and CF 10.70-32.56%. The volume of gas production increased following the time of samples incubation in both green and dry forage groups and the different types of feed had different volume of gas production. The ability of gas production and rate of gas production in green and dry forage groups ranged from 42.80-52.87 ml and 0.03-0.04% hour and 31.56-58.20 ml and 0.02-0.05% hour. OMD in dry forage group to range from 32.46 to 40.97% was lower than that in green forage group to range from 53.28 to 60.35% except cassava leaves meal (61.83%). ME of some common feed ranged from 6.62 to10.73 MJ/kg DM.

TTKHCNQG, CTv 178