Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,884,802
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi dưỡng động vật nuôi

Phạm Văn Sơn(1), Hồ Lam Sơn, Trần Hồng Thanh, Nguyễn Khắc Khánh, Ngô Thị Kim Cúc

Khả năng sản xuất của vịt Sín Chéng ở hai phương thức nuôi khác nhau

Khoa học công nghệ Chăn nuôi

2021

122

65-75

1859-0802

Mục đích nghiên cứu là đánh giá được khả năng sản xuất vịt Sín Chéng ở phương thức nuôi bán chăn thả và phương thức nuôi nhốt. Nghiên cứu được thực hiện năm 2019 tại Công ty giống Gia cầm Lào Cai - xã Xuân Giao, huyện Bảo Thắng, Tỉnh Lào Cai. Thí nghiệm bố trí 2 phương thức chăn nuôi khác nhau là lô nuôi bán chăn thả và lô nuôi nhốt. 60 vịt con 01 ngày tuổi (50$; 10c?) được nuôi ở mỗi lô và được nhắc lại 3 lần. Kết quả nghiên cứu cho thấy vịt Sín Chéng có khối lượng thời điểm 22 tuần tuổi ở phương thức nuôi bán chăn thả đạt 2227,19 g/con ở vịt mái và 2329,68 g/con ở vịt trống; phương thức nuôi nhốt đạt 2235,30 g/con ở vịt mái và 2340,81 g/con ở vịt trống. Vịt Sín Chéng có năng suất trứng/mái/44 tuần tuổi nuôi bán chăn thả đạt 91,80 quả và nuôi nhốt 88,07 quả. Tương ứng tiêu tốn thức ăn/10 trứng là 3,94 kg và 4,26 kg. Tỷ lệ phôi và tỷ lệ nở/trứng ấp của vịt nuôi bán chăn thả là 95,44%; 89,84% cũng chỉ tiêu này ở vịt nuôi nhốt là 95,16%; 89,77%. Khối lượng trứng của vịt nuôi bán chăn thả đạt 75,31 g/quả, chỉ số hình thái 1,36, tỷ lệ lòng đỏ 34,87%, màu lòng đỏ 9,82 và đơn vị Haugh 81,25; tương tự của vịt nuôi nhốt các chỉ tiêu đạt 75,66 g/quả, 1,37, 32,34%, 9,73 và 80,26. Protein, lipit và khoáng tông sô của lòng đỏ vịt nuôi bán chăn thả đạt 17,75%, 31,80% và 2,21%; cùng các chỉ tiêu trên của vịt nuôi nhốt đạt 17,72%, 31,72% và 1,81%.

TTKHCNQG, CVv 25

  • [1] Sharma, S.S.; G. Zabianz; R.N. Goswami; T.c. Roy; J.D. Mahantaj. (2002), Physical c-haracteristics of Nageswari duck eggs of Assam,Indian Journal of Animal Sciences 72 12) December 2002: 1, pp. 1770- 1178
  • [2] Bui Huu Doan; Pham Kim Dang; Hoang Anh Tuan; Doan Van Soan; Nguyen Hoang Thinh (2017), Reproductive performance of Sin Cheng ducks in Lao cai Province, Viet Nam,Proceedings intematinal conference on: Animal production in Southeast Asia: Current status and future, pp. 72-76
  • [3] Adam, D.; Cosgrove L. J.; Booker G. w.; Wallace J. c.; Forbes B. E. (2005), Molecular interactions of the IGF system,Cytokine Growth Factor Rev. Vol. 16, pp. 421 - 439
  • [4] Nguyễn Hồng Vỹ; Nguyễn Đăng Vang; Hoàng Văn Tiệu (2005), Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức nuôi trên khô và nuôi có nước tam đến khả năng sản xuất của vịt Khaki Campbell,Tuyển tập các công trình Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Chăn nuôi Vịt - Ngan (1980 - 2005). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 67-73
  • [5] Nguyễn Thị Thúy Vân (2018), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của giống vịt Bầu Sín Chéng tại vùng phát sinh ở huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai,Luận văn Thạc sĩ
  • [6] Nguyễn Đức Trọng; Hồ Khắc Oánh; Nguyễn Thị Minh; Lê Thị Phiên; Ngô Văn Vĩnh; Lê Xuân Thọ (2011), Kết quả nuôi giữ, bảo tồn quỹ gen vịt Đốm (Pất Lài) và vịt Bầu Bến tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên,Tuyển tập các công trinh nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan, Viện Chăn nuôi- Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, tr. 173 - 178
  • [7] Nguyễn Đức Trọng; Hoàng Thị Lan; Hoàng Văn Tiệu; Nguyễn Đăng Vang (2011), Nghiên cứu một số chỉ tiêu năng suất của vịt cv. Super M theo hai phương thức nuôi trên khô không cần nước bơi lội và có nước bơi lội,Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Tr. 88-91
  • [8] Nguyễn Đức Trọng; Hồ Khắc Oánh; Nguyễn Thị Minh; Lê Thị Phiên; Ngô Văn Vĩnh; Lê Xuân Thọ (2011), Kết quả nuôi giữ, bảo tồn quỹ gen vịt Đốm (Pất Lài) và vịt Bầu Bến tại trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên,Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Tr. 173-177
  • [9] Hồ Khắc Oánh; Hoàng Văn Tiệu; Nguyễn Đức Trọng; Phạm Văn Trượng; Nguyễn Thị Minh; Phạm Hữu Chiến; Bùi Văn Thảnh; Bùi Văn Chùm (2011), Nghiên cứu bảo tồn quỹ gen vịt Bầu Bến tại Hòa Bình,Tuyển tập Các công trình Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Chăn nuôi vịt - ngan, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên - Viện Chăn nuôi. Tr. 169-172
  • [10] Nguyễn Thị Minh; Hoàng Văn Tiệu; Phạm Văn Trượng (2011), Chọn lọc, nhân thuần và bảo tồn vịt cỏ màu cách sè tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên,Tuyển tập các công trình nghiên cửu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan, Viện Chăn nuôi - Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, tr. 118-121
  • [11] Đặng Vũ Hòa (2015), Một số đặc điểm sinh học, khà năng sản xuất của vịt Đốm (Pất Lài) và con lai giữa vịt Đốm với vịt 14 (CV, Super M3),Luận án tiến sĩ, Hà Nội
  • [12] Hoàng Thanh Hải; Phạm Hải Ninh; Nguyễn Văn Hay; Phạm Văn Quảng (2015), Báo cáo đánh giá chi tiết nguồn gen vịt Sín Chéng,Báo cáo chuyên đề lưu giữ, bảo tồn và khai thác nguồn gen vật nuôi năm 2015
  • [13] Nguyễn Văn Duy; Nguyễn Thị Thúy Nghĩa (2015), Khai thác, phát triển nguồn gen vịt đặc sản: Vịt Kỳ Lừa, Bầu Bến, Mốc và Đốm,Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen cấp Nhà Nước năm 2012-2015, MS: NVQG-2012/11
  • [14] Nguyễn Đức Trọng; Nguyễn Văn Duy; Hoàng Văn Tiệu; Đặng Thị Vui; Nguyễn Thị Thúy Nghĩa; Nguyễn Thị Minh; Hồ Khắc Oánh; Đồng Thị Quyên (2011), Đặc điểm và khả năng sản xuất của vịt Triết Giang,Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên, tr. 103 - 109.