Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,512,978
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Hệ tim mạch

BB

Lâm Hữu Giang, Trần Viết An(1), Huỳnh Trung Cang, Danh Lâm Mỹ Phương, Nguyễn Thế Bảo

Đặc điểm tổn thương và kết quả can thiệp động mạch vành có khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng Rotablator ở bệnh nhân hội chứng mạch vành mạn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang

Injury characteristics and outcomes of coronary artery intervention with atherectomy using rotablator in patients with coronary artery disease at a multi-specialty in Kien Giang provincial general hospital

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2024

3

224-229

1859-1868

Khảo sát đặc điểm tổn thương và kết quả điều trị can thiệp động mạch vành có khoan cắt mảng xơ vữa bằng Rotablator ở bệnh nhân hội chứng vành mạn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tuyển chọn được 260 bệnh nhân mắc HCVM, trong đó có 40 bệnh nhân có chỉ định khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng Rotablator. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 67,33 ± 10,34 tuổi, nam giới chiếm 55,8%. Phần lớn bệnh nhân có tiền sử mắc tăng huyết áp (84,9%) và bệnh mạch vành (70,4%). Đau ngực độ III theo CCS chiếm 50,8% và 78,2% không có suy tim. Tổn thương 1 nhánh, 2 nhánh và 3 nhánh ĐMV lần lượt là 37,7%, 24,2% và 38,1%, trong đó 65,8% không có vôi hoá ĐMV, vị trí tổn thương thường gặp nhất là động mạch liên thất trước (86,9%), tiếp theo là động mạch vành phải (67,7%) và động mạch mũ (55,8%). Chiến lượt RA lần đầu được tiến hành trên 87,5% bệnh nhân. Đường vào là động mạch quay phải chiếm 99,6%, với ống thông 6F chiếm tới 99,2%. Tất cả các bệnh nhân đều chỉ sử dụng một đầu khoan với kích thước là 1,25 mm chiếm 87,5%, tốc độ khoan trung bình lớn nhất là 181750 ± 4425,31vòng/phút, tổng thời gian khoang trung bình là 53,1 ± 23,29 giây. Kết quả điều trị thành công là 100% và hầu hết không có biến chứng trong lúc thực hiện RA. Kết luận: Đa phần các bệnh nhân HCVM có tổn thương phối hợp nhiều nhánh ĐMV. Tất cả các bệnh nhân mắc HCVM được can thiệp bằng thủ thuật RA đều thành công và hầu hết không có biến chứng trong lúc thủ thuật.

Surveying the characteristics of injury and treatment outcomes of coronary artery intervention with Rotablator atherectomy in patients with coronary artery disease at Kien Giang Provincial General Hospital. Materials and methods: We selected 260 patients with coronary artery disease (CAD), including 40 patients indicated for Rotablator atherectomy for coronary atherosclerosis. Results: The average age of the study population was 67,33 ± 10,34 years, with males accounting for 55,8%. The majority of patients had a history of hypertension (84,9%) and coronary artery disease (70,4%). CCS class III angina was present in 50,8% of cases, and 78,2% had no heart failure. Single-vessel, two-vessel, and three-vessel coronary artery disease were observed in 37,7%, 24,2%, and 38,1% of cases, respectively, with 65,8% showing no calcification. The most common lesion location was the left anterior descending artery (86,9%), followed by the right coronary artery (67,7%) and circumflex artery (55,8%). Rotablator atherectomy was initially performed in 87,5% of patients. The transradial approach was used in 99,6% of cases, with 6F guiding catheters in 99,2%. All patients used a single burr, with a 1,25 mm size in 87,5% of cases. The mean drilling speed was 181750 ± 4425,31 rotations per minute, and the total drilling time averaged 53,1 ± 23,29 seconds. Treatment success rate was 100%, with few complications observed during the procedure. Conclusion: The majority of patients with coronary artery disease have complex lesions involving multiple coronary arteries. All patients with coronary artery disease who underwent Rotablator atherectomy intervention were successful, with few complications observed during the procedure.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Moussa I., Di Mario C., Moses J. và cộng sự. (1997), Coronary stenting after rotational atherectomy in calcified and complex lesions. Angiographic and clinical follow-up results,Circulation
  • [2] Levine G.N., Bates E.R., Blankenship J.C. và cộng sự (2012), 2011 ACCF/AHA/SCAI Guideline for Percutaneous Coronary Intervention: executive summary: a report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines and the Society for Cardiovascular Angiography and Interventions,Catheter Cardiovasc Interv
  • [3] Kotajärvi J., Anna-Maija T., Juha H. và cộng sự. (2022), Correlation of the disease-specific Canadian Cardiovascular Society (CCS) classification and health-related quality of life (15D) in coronary artery disease patients,PloS one
  • [4] Kawamoto H., Azeem L., Neil R. và cộng sự (2016), Planned versus provisional rotational atherectomy for severe calcified coronary lesions: Insights From the ROTATE multi‐center registry,Catheterization and Cardiovascular Interventions
  • [5] Vũ Hoàng Vũ, Nguyễn Công Thành, Nguyễn Xuân Vinh và cộng sự. (2021), Đánh giá an toàn và hiệu quả của khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng Rotablator trong can thiệp động mạch vành qua da,Tạp chí Tim mạch học Việt Nam
  • [6] Nguyễn Minh Nguyệt, Trần Viết An, Phạm Thanh Phong (2021), Kết quả chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành trên bệnh nhân nghi ngờ bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính tại Bệnh viện Đột quỵ Tim mạch Cần Thơ năm 2020,Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
  • [7] (2017), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật nội khoa chuyên nghành Tim mạch,
  • [8] Phạm Gia Khải và cộng sự (2008), Khuyến cáo can thiệp động mạch vành qua da,Hội Tim mạch học Việt Nam
  • [9] Nguyễn Hữu Tuấn, Mạnh Hùng Phạm, Nhật Minh Phạm và cộng sự. (2024), Kết quả của thủ thuật khoan phá mảng xơ vữa vôi hoá động mạch vành bằng Rotablator tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai,Tạp chí Tim mạch học Việt Nam
  • [10] (2020), Bộ Y tế. Quyết định số 5332/QĐ-BYT Về việc ban hành tài liệu chuyên môn Thực hành chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành,Quyết định số 5332/QĐ-BYT