Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,736,449
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Toán học ứng dụng

Nguyễn Văn Sỹ, Nguyễn Hữu Huế(1), Nguyễn Hữu Thảnh

Áp dụng lý thuyết tập mờ xây dựng chỉ số chất lượng nước cho lưu vực sông Nhuệ - Đáy

Application of fuzzy logic theory to develop fuzzy logic water quality index for Nhue-Day river basin

Tạp chí khoa học - Khoa học kĩ thuật thủy lợi và môi trường

2020

71

34-41

1859-3941

Phương pháp đánh giá chất lượng nước theo lý thuyết tập mờ ngày càng được biết đến và ứng dụng rộng rãi trong thời gian gần đây bởi có tính mềm dẻo hơn WQI, các tham số tham gia tính toán có thể thay đổi và có khả năng áp dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu xây dựng chỉ số chất lượng nước trên lưu vực sông Nhuệ - Đáy dựa trên kết quả ứng dụng lý thuyết tập mờ, ký hiệu là FWQI (Fuzzy Water Quality Index) với 6 thông số chất lượng nước gồm DO, BOD5, NH4 +, NO3 -, PO4 3-, tổng Coliform. So sánh FWQI với WQI tính toán tại 20 vị trí lấy mẫu nước trên sông Nhuệ, sông Đáy, trong hai đợt lấy mẫu năm 2019, cho thấy các kết quả khá phù hợp.

The fuzzy logic theory water quality assessment method is more and more known and widely used in recent times because it is more flexible than WQI, the parameters involved in the calculation can change and have the ability to applicable in many different cases. This paper presents the results of research on building water quality index in Nhue - Day river basin based on the results of applying fuzzy logic theory, symbolized by FWQI (Fuzzy Water Quality Index) with 6 water quality parameters, includes DO, BOD5, NH4 +, NO3 -, PO4 3-, total Coliform. Comparing the FWQI with the calculated WQI at 20 water sampling locations on the Nhue and Day rivers, in the two sampling times in 2019, shows quite consistent results.

TTKHCNQG, CVt 64

  • [1] Tirupathi C., Shashidhar T. (2019), Fuzzy-Based Regional Water Quality Index for Surface Water Quality Assessment,,Journal of Hazardous, Toxic, and Radioactive Waste, 23(4): 04019010-1: 04019010-11.
  • [2] Talent D. B., Muthukrishnavellaisamy K. (2020), A Review of the Existing Water Quality Indices (WQIs),,Journal of Physics & Optics Sciences, 2(1): 1-19.
  • [3] Mehmet A. T. K., Hüseyin S. (2014), Parameters se-lection for water quality index in the assessment of the environmental impacts of land-based trout farms,,Ecological Indicators, 36: 672-81.
  • [4] Bai V R., Reinier B., S Mohan (2009), Fuzzy Logic Water Quality Index and Importance of Water Quality Parameters, Air,,Soil and Water Research, 2: 51-59.
  • [5] Lê Hoàng Bảo Trân, Chế Đình Lý, Nguyễn Hiền Thân (2014), So sánh kết quả đánh giá chất lượng nước bằng đánh giá toàn diện mờ và chỉ số chất lượng nước: trường hợp nghiên cứu sông Đồng Nai, .,Science & Technology Development, 17(M1): 40-49
  • [6] Phạm Thị Minh Lành, Phạm Hà Hải (2018), , (2018), Nghiên cứu lựa chọn hàm thuộc cho mô hình dự báo nguy cơ ống cấp nước bị chất ô nhiễm xâm nhập,,Tạp chí KHCN Xây dựng, 1: 1-9.
  • [7] Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2011), Quyết định số 879 /QĐ-TCMT ngày 01/07/2011 về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước, Hà Nội.,
  • [8] (2019), Quyết định số 1460 /QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước của Việt Nam (VN_WQI), Hà Nội.,