Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,075,834
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Ung thư học và phát sinh ung thư

Nguyễn Tiến Quang(1), Nguyễn Thị Thu Hường

Ảnh hưởng tình trạng viêm gan virus đến kết quả điều trị sorafenib trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

2

103-107

1859-1868

Sorafenib được chỉ định trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn tiến triển. Nhiều nghiên cứu được thực hiện để xác định yếu tố tiên lượng ảnh hưởng kết quả điều trị, song chưa có sự đồng thuận, trong đó nhiễm viêm gan virus là 1 yếu tố còn gây tranh cãi. Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của tình trạng viêm gan virus đến kết quả điều trị sorafenib. Đây là nghiên cứu mô tả hồi cứu, tiến cứu trên 110 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị tại bệnh viện K và bệnh viện đại học y Hà nội từ 1-2010 đến 31-11-2018. Kết quả cho thấy tỷ lệ viêm gan virus B (VGB) 75,5%, viêm gan virus C (VGC) 3,6%, đồng nhiễm viêm gan virus B và C 0,9%, không viêm gan virus 20%.Tỷ lệ kiểm soát bệnh ở nhóm VGB, VGC, đồng nhiễm VGB+VGC tương ứng là 55,4%, 50,0%, 100%, 72,7%. Thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS) trung vị ở nhóm VGB, VGC, đồng nhiễm VGB+VGC, không viêm gan tương ứng là 4,4 tháng, 2,1 tháng, 5,1 tháng, 6,7 tháng (p>0,05). Thời gian sống toàn bộ (OS) trung vị ở nhóm VGB, VGC, đồng nhiễm VGB+VGC, không viêm gan tương ứng là 5,9 tháng, 2,5 tháng, 17,1 tháng, 13,1 tháng (p>0,05). Trong phân tích đa biến, VGB là yếu tố tiên lượng độc lập đến kết quả điều trị OS, VGB làm tăng gấp 2,5 lần nguy cơ tử vong so với không nhiễm virus VGB (HR= 2,542, 95% CI 1,327-4,870).

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Di Costanzo GG; Sacco R; de Stefano G (2015), Safety and efficacyof sorafenib in STELLA study, a multicenter, observational, phase IV study in Italian centers,Ann Oncol, 26(6)
  • [2] Nakano M; Tanaka M; Kuromatsu R (2015), Sorafenib for the treatment of advanced hepatocellular carcinoma with extrahepatic metastasis: a prospective multicenter cohort study,Cancer Med, 4(12), 1836–1843
  • [3] Pressiani T; Boni C; Rimassa L (2013), Sorafenib in patients with Child-Pugh class A and B advanced hepatocellular carcinoma: aprospective feasibility analysis,Ann Oncol, 24(2), 406–411
  • [4] (2012), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát,Quyết định số 5250/QĐ-BYT
  • [5] Bray F; Ferlay J; Soerjomataram I (2018), Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries,CA Cancer J Clin, 68(6), 394–424
  • [6] Bruix J; Cheng AL; Meinhardt G (2017), Prognostic factors and predictors of sorafenib benefit in patients with hepatocellular carcinoma: Analysis of two phase III studies,J Hepatol, 67(5), 999-1008
  • [7] Llovet J.M; Ricci S; Mazzaferro V, (2008), Sorafenib in Advanced Hepatocellular Carcinoma,New England Journal of Medicine, 359(4), 378–390
  • [8] Cheng A L; Kang Y K; Chen Z (2009), Efficacy and safety of sorafenib in patients in the Asia-Pacific region with advanced hepatocellular carcinoma: a phase III randomised, double-blind, placebo-controlled trial,Lancet Oncol, 10(1), 25–34