Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,156,684
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nguyễn Văn Giang , Phạm Thị Anh(1)*

KẾT QUẢ THEO DÕI TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA SÒ HUYẾT Anadara granosa (Linner, 1759) TỪ ẤU TRÙNG TRÔI NỔI ĐẾN SÒ GIỐNG CẤP 2 TRONG AO ĐẤT

EVALUATING THE GROWTH RATE AND SURVIVAL RATE OF BLOOD CLAM Anadara granosa (Linner, 1759) FROM LARVAE TO JUVENILE STAGE REARING IN EARTHEN POND

Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp: Chuyên san Khoa học Tự nhiên

2020

3

Nghiên cứu được thực hiện làm 2 giai đoạn, từ giai đoạn trôi nổi đến sò giống cấp 1 và từ sò giống cấp 1 đến sò giống cấp 2, mỗi giai đoạn đều ương 3 đợt. Kết quả ương giai đoạn 1 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các đợt ương về tỷ lệ sống (từ 21,8-24%). Chiều dài trung bình của sò đạt giá trị từ 1070 - 1130 µm/ cá thể. Ở giai đoạn ương giống cấp 2, tốc độ tăng trưởng tương đối không có sự khác biệt giữa 3 đợt ương. Tỷ lệ sống của 3 đợt ương lần lượt là 30%; 19,4% và 15,8%.Thông tin tác giảNguyễn Văn Giang1 và Phạm Thị Anh2*1Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 32Trường Đại học Nha TrangTác giả liên hệ anhpt@ntu.edu.vnLịch sử bài báoNgày nhận 08/01/2020; Ngày nhận chỉnh sửa 17/4/2020; Ngày duyệt đăng 25/4/2020

The investigation of “Evaluating of the growth rate and survival rate of blood clam (Anadara granosa) from larvae to juvenile stage in earthen pond” was carried out. during December 2017 to May 2018. First phase from larvae (Chotropoda stage) were rearing to juvenile (1-3mm) and the second phase juvenile (5-6mm). The research was done with three rearing trials. The results showed that In the first stage, the survival rate of juvenile have no significant difference between time rearing (from 21,8-24%). The average length also reached 1070, 1120 and 1130 µm/larvae in 3 times, respectively). In the second stage rearing blood clam juvenile, the length has no difference between them but survival rate was too different. The survival rates in the three rearings were 30%, 19.4%, and 15.8%, respectively.Author InfomationNguyen Van Giang1 and Pham Thi Anh2*1Research Institute for Aquaculture 32Nha Trang University*Corresponding author anhpt@ntu.edu.vnArticle historyReceived 08/01/2020; Received in revised form 17/4/2020; Accepted 25/4/2020

  • [1] Yurimoto T., Mohd Kassim F., Man A. (2014), “Sexual maturation of the blood cockle, Anadara granosa, in Matang mangrove estuary, peninsular Malaysia”,International Journal of Aquatic Biology, (2), pp. 115-123
  • [2] Wong, T. M. and T. G. Lim (1985), “Cockle (Anadara granosa) seed product in the laboratory,Malaysia ICLARM Newsletter, 8 (4), pp.13
  • [3] Raquel V. S., Carlos M. D. (2008), “Thresholds of hypoxia for marine biodiversity”,Proceedings of the National Academy of Sciences, (105), pp. 15452-15457
  • [4] Võ Minh Thế, Ngô Thị Thu Thảo (2013), “Đặc điểm kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi sò huyết (2) ở hai tỉnh Kiên Giang và Cà Mau”,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, (Số 5), tr. 75-82
  • [5] La Xuân Thảo, Nguyễn Thị Xuân Thu, Hứa Ngọc Phúc, Mai Duy Minh, Phan Đăng Hùng, Lê Trung Kỳ, Nguyễn Văn Nhâm (2001), “Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống sò huyết A. granosa (Linnaeus, 1758)”,Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học công nghệ (1984-2004), NXB Nông nghiệp, tr. 348-364
  • [6] Narasimham K. A. (1983), “Experimental culture of the blood clam Anadara granosa (Linnaeuas) in Kakinada Bay”,Proceedings of the Symposium on Coastal Aquaculture, Part 2, pp. 551-556
  • [7] Muthiah P., Narashimhan K. A., Gopinathan C. P., Sundarajan D. (1992), “Larval rearing spat production and juvenile growth of the blood clam Anadara granosa”,Journal of the Marine Biological Association of India, (34), pp. 138-143
  • [8] Hoàng Thị Bích Đào (2004), “Thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo sò huyết A. granosa tại Khánh Hòa”,Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Nha Trang
  • [9] Davenport J., Wong T. M. (1986), “Response of the blood cockle Anadara granosa (Bivalvia: Arcidae) to salinity, hypoxia and aerial exposure”,Aquaculture, (56), pp.151-162
  • [10] (2017), “Tin bão khẩn cấp số 12: Bão giật cấp 13, tiến vào Khánh Hòa-Ninh Thuận”,Báo điện tử Vietnamnet