Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,348,536
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Dược học lâm sàng và điều trị

Nguyễn Thị Thanh Hằng, Hồ Anh Sơn, Đỗ Quyết, Nguyễn Văn Chuyên, Vũ Đình Tiến, Chử Văn Mến(1)

Nghiên cứu sinh khả dụng của viên nén Capecitabine 500 mg trên chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ LC/MS/MS

Nội khoa Việt Nam

2021

21

61-66

0868-3190

Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá sinh khả dụng của viên nén bao phim Capecitabine 500 mg trên chó bằng máy sắc ký khối phổ siêu hiệu năng UPLC-MS/MS. Điều kiện của sắc ký khối phổ gồm cột sắc ký (C18; 50 × 2,1 mm; 1,7 µm), pha động MeCN – CH3 COONH4 5 mM (90:10), tốc độ dòng: 0,2 mL/ phút, thể tích tiêm: 5 µL. Phương pháp được áp dụng đánh giá dược động học của viên nén Capecitabine 500 mg trên chó thực nghiệm. Các giá trị Cmax,Tmax, và AUC0-24h của viên nén Capecitabine 500 mg (thuốc thử) trên chó thực nghiệm và viên Xeloda (Capecitabine 500 mg) (thuốc chứng) đã được lưu hành trên thị trường lần lượt là 6209,90 ± 2553,31 (ng/ml), 6033,20 ± 1960,53 (ng/ml); 1,69 ± 0,29 giờ; 1,63 ± 0,30 giờ; 12632,40 ± 3851,64 (ngh/ml) và 12066,87 ± 3992,88 (ngh/ml). Khoảng tin cậy CI 90% của giá trị Tmax, Cmax, MRT và AUC0-∞ đều nằm trong khoảng cho phép, từ 0,8 – 1,25 hay 80 đến 125 %. Như vậy, các giá trị Cmax, MRT và AUC0-∞ tương ứng giữa thuốc thử T và thuốc chứng R là tương đương nhau theo quy định của FDA.

TTKHCNQG, CVv 47