Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,109,821
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây công nghiệp và cây thuốc

Đặng Minh Quân(1), Huỳnh Thế Phương, Phạm Thị BíchThủy, Nguyễn Trọng Hồng Phúc

Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc chữa trị các bệnh về gan ở vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang

Diversity of medicinal plant resources in liver diseasetreatment in Bay Nui area, An Giang province

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2022

08

35 - 44

1859-4581

Đánh giá được thực trạng đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc có thể dùng để chữa trị các bệnh về gan ở vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang, làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng, quản lý và bào tồn nguồn tài nguyên cây thuốc của tỉnh An Giang hiệu quả hơn. Các phương pháp được sử dụng bao gồm PRA; điều tra thực địa và thu mẫu cây tại 14 tuyến điều tra; so sánh hình thái và phân loại mẫu cây, kết họp vói tra cứu các tài liệu chuyên ngành về cây làm thuốc. Kết quả nghiên đã xác định được 185 loài cây thuộc 150 chi của 73 họ trong 3 ngành thực vật bậc cao có thể sử dụng làm thuốc để chữa trị các bệnh về gan. Trong đó, ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) đa dạng nhất, chiếm 94,52% tổng số họ, 97,33% tổng số chi và 97,30% tổng số loài khảo sát được. Có 7 loài có tên trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (2019), Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Nghị định 84/2021/NĐ - CP. Các loài cây thuốc thu được có 11 dạng sống và phân bố trong 6 sinh cảnh, trong đó sinh cảnh vườn (gồm vườn nhà, vườn cây ăn trái và vườn thuốc nam) có số lượng loài nhiều nhất, chiếm 50,81% tổng số loài. Có 10 bộ phận của cây được dùng làm thuốc để chữa trị 6 loại bệnh về gan, trong đó, nhiều nhất là nhóm cây thuốc chữa viêm gan với 71 loài, chiếm 38,38% tổng số loài. Có 26 loài cây được người dân địa phương tại vùng Bảy Núi sử dụng nhiều nhất để chữa trị các bệnh về gan.

This study was conducted with the aim of assessing the diversity of medicinal plant resources that could be used to freat liver diseases in Bay Nui area, An Giang province, as a scientific basis for more effective medicinal plant resources using, management and preservation in An Giang province. The methods, namely the PRA, field investigation and plant sampling along 14 survey routes; morphological comparison and classification, combined with looking up specialized medicinal plant books. The results showed that a total of 185 species of plants belonging to 150 genera of 73 families in 3 divisions that can be used as medicine to treat liver diseases. Among them, Magnoliophyta was the most diverse division with 94.52% family, 97.33% genera and 97.30% species. Seven species were listed in Red List of Vietnamese medicinal plants (2006), Vietnam Red Book (2007) and the Decree 84/2021/ND-CP. The plant species used to treat liver diseases were divided into eleven life forms and distributed in six biotopes. Of six biotopes, the most species diversity was recorded in garden biotope (including home gardens, orc-hards and herbal gardens) accounting for 50.81% of total species. Ten parts of plants were used to treat for six type of liver disease. Among them, medical plant for hepatitis treatment were the most abundant with 71 species, accounting for 38.38% of the total species. Twenty - six species were commonly used by local people for liver disease treatment.

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] (2021), Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.,Nghị định số 84/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP
  • [2] (2007), Sách Đỏ Việt Nam – Phần II: Thực vật.,
  • [3] (2000), Tên cây rừng Việt Nam.,
  • [4] Đỗ Tất Lợi (2015), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.,
  • [5] Đỗ Huy Bích; Đặng Quang Chung; Bùi Xuân Chương; Nguyễn Thượng Dong; Đỗ Trung Đàm; Phạm Văn Hiển; Vũ Ngọc Lộ; Phạm Duy Mai; Phạm Kim Mân; Đoàn Thị Nhu; Nguyễn Tập; Trần Toàn (2006; 2006; 2011), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam.,Tập 1, 2 và 3. 1138 trang, 1256 trang và 1020 trang.
  • [6] Nguyễn Tập (2019), Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam 2019.,Tạp chí Dược liệu. S 6, pp. 97 - 105.
  • [7] Võ Văn Chi (2018), Từ điển cây thuốc Việt Nam.,Tập 2 - tái bản lần 2
  • [8] Võ Văn Chi (2003; 2004), Từ điển thực vật thông dụng.,Tập 1 và 2
  • [9] Phạm Hoàng Hộ (1999; 2000; 2003), Cây cỏ Việt Nam.,Tập 1, 2 và 3
  • [10] (2016), Báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020), An Giang.,
  • [11] Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật.,
  • [12] Nguyễn Duy Cần; Vromant N. (2009), PRA - Đánh giá nông thôn với sự tham gia của người dân.,
  • [13] Đặng Minh Quân; Trần Ngọc Thuận (2017), Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc Khơ-me ở vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang.,Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ bảy, pp. 1400 - 1407.
  • [14] Nguyễn Đức Thắng (2003), Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp tỉnh: Điều tra thảm thực vật tỉnh An Giang.,
  • [15] S. Sivakrishnan; M. Pharm (2019), Liver diseases - An overview.,World J. Pharm. Pharm. Sci., vol. 8, no. 1, pp. 1385 - 1395, doi: 10.20959/wjpps20191-13036.