Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,197,148
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Hoá dược học

Nguyễn Văn Khoa, Võ Thị Thu Giang, Trần Bội An, Phùng Văn Trung, Đặng Hồng Chuyên, Nguyễn Văn Giang, Phung Van Trung(1)

Sự biến đổi hàm lượng tanin, polyphenol và khả năng kháng oxy hóa của dịch ép quả điều ở các giai đoạn chín

Changes in Tannin and Polyphenol Contents and Antioxidant Activity of Cashew Apple Juice at Different Maturity Stages

Khoa học nông nghiệp Việt Nam

2018

10

896-903

2588-1299

Nghiên cứu này nhằm đánh giá sự biến đổi hàm lượng tanin, vitamin C, polyphenol và khả năng kháng oxy hóa của dịch ép quả điều ở từng giai đoạn chín khác nhau. Quả điều thu hoạch tại Bình Phước được phân thành 4 nhóm theo độ chín quả bao gồm xanh già (X), vừa chín (VC), chín vàng (CV), chín mềm (CM). Kết quả cho thấy hàm lượng tanin giảm rõ rệt từ quả xanh (X) 470 ± 0,02 mg/100 ml xuống quả chín mềm (CM) 130 ± 0,01 mg/100 l, vitamin C giảm gần một nửa từ 334 ± 3,7 mg/100 l đối với quả xanh (X) xuống 176 ± 3,1 mg/100 l ở quả chín mềm (CM). Hàm lượng polyphenol ở quả xanh (X) có giá trị rất cao đạt 1.873,3 ± 5,2 mg/100 l và giảm mạnh gần 7 lần ở quả chín mềm (CM) với 280,6 ± 3,5 mg/100 l. Khả năng kháng oxy hóa xác định theo phương pháp bắt gốc tự do DPPH cao nhất ở quả X (IC50 = 32,3 ± 2,3 μg chất khô/ml), tiếp đến ở quả VC (IC50 = 172,4 ± 2,5 μg chất khô/ml), CV (IC50 = 239,6 ± 2,1 μg chất khô/ml) và thấp nhất ở quả CM (IC50 = 407,1 ± 2,1 μg chất khô/ml). Năng lực khử giảm dần trong quá trình chín ở quả điều. Hàm lượng tanin, vitamin C, polyphenol và khả năng kháng oxy hóa giảm dần theo thứ tự độ chín quả điều như sau X > VC > CV > CM. Như vậy, dịch ép quả điều giàu dinh dưỡng và có tính kháng oxy hóa cao; Quả điều ở độ chín vàng (CV) và chín mềm (CM) thích hợp cho việc dùng làm nguyên liệu chế biến rượu vang điều, nước ép điều.

A study was conducted to determine the changes in tannin, vitamin C and polyphenols contents and antioxidant activity of the cashew apple juice at different maturity stages. The cashew apples were collected in Binh Phuoc province and classified into 4 different maturity stages including green (X), color turning (VC), ripe (CV) and over-ripe (CM). Results showed that the tannin, vitamin C and polyphenol contents of cashew apple juice decreased f-rom 470 ± 0.02 mg/100 ml, 334 ± 3.7 mg/100 ml and 1873 ± 5.2 mg/100 ml at green (X) to 130 ± 0.01 mg/100 ml, 176 ± 3.1 mg/100ml and 280 ± 3.5 mg/100ml at over-ripe (CM), respectively. The antioxidant activity of cashew apple juice was determined based on the IC50 value of DPPH free radical scavenging method and the optical density value(OD) of reducing power method. The IC50 value of DPPH free radical scavenging capacity were 32.3 ± 2.3 g dry matter/ml for green group (X), followed by VC (IC50 = 172.4 ± 2.5 g dry matter/ml), CV (IC50 = 239.6 ± 2.1 g dry matter/ml) and CM (IC50 = 407.1 ± 2.1 g dry matter/ml). Reducting power of the cashew apple juices decreased during ripening of cashew apple in the order X > VC > CV > CM. Thus, the contents of tannin, vitamin C snd polyphenols and antioxidant activity of the cashew apple juice decreased also in the order X > VC > CV > CM. The results suggested that the cashew apple in ripe (CV) and over-ripe (CM) maturity stage are suitable to produce cashew wine or cashew juice.

TTKHCNQG, CTv 169

  • [1] Talasila U., Vechalapu R.R., Shaik K.B. (2012), Clarification, Preservation, and shelf life evaluacation of cashew apple juice.,Food Sci. Biotechnol., 21(3): 709-714
  • [2] Trần Nhật Nam, Nguyễn Phước Minh, Đống Thị Anh Đào (2014), Investigation of processing conditions for dietary fiber production f-rom cashew apple (Anacadium occidentale L.) residue.,International Journal of Scientific & Technology Research, 3(1): 2277-8616.
  • [3] Thaipong K., Boonprakob U., K. Crosby, L. CisnerosZevallo, D.H. Byrne (2006), Comparision of ABTS, DPPH, FRAP and ORAC assays for estimating antioxidant activity f-rom guava fruit extracts.,Journal of Food Composition and Analysis, 19: 669-675.
  • [4] Sơn Trang (2018), Điều-Ngoạn mục đạt mức 3.5 tỷ đô.,Báo Nông nghiệp Việt Nam, http://nongnghiep.vn/ dieu-ngoan-muc-vuot-moc-35-ty-do-post209336. html
  • [5] Sancho L., Yahia E., Gonzalez-Aguilar G. (2010), Inditification and quantification of phenols, carotenoids, and vitamin C f-rom papaya (Carica papaya L., cv. Maradol) fruit determined by HPLC-ĐA-MS/MS-ESI.,Food Research International, 44(5): 1284-1291.
  • [6] Quách Đĩnh, Nguyễn Văn Tiếp, Nguyễn Văn Thoa (1996), Công nghệ sau thu hoạch và chế biến rau quả.,
  • [7] Nguyễn Xuân Duy, Hồ Bá Vương (2013), Hoạt tính chống oxy hóa và ức chế enzyme polyphenoloxydase của một số loại thực vật ăn được ở Việt Nam,Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11(3): 364-372.
  • [8] Nguyễn Thị Thủy và Nguyễn Thị Kim Quyên (2009), Xây dựng mô hình đánh giá chất lượng cà phê sau thu hoạch.,Tạp chí Khoa học Trường đại học Cần Thơ, 11: 246-253.
  • [9] Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Chí Dũng, Nguyễn Phú Cường, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, Dương Kim Thanh (2011), Ảnh hưởng của nguồn nguyên liệu và hàm lương tannin bổ sung đến chất lượng rượu vang sim (Rhodomyrtus tomentosa Wight).,Tạp chí Khoa học Trường đại học Cần Thơ, 18b: 228-237
  • [10] Nguyễn Thị Huyền Trang, Lê Thị Thu Thủy, Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Hương Thủy (2012), Nghiên cứu sự biến đổi hàm lượng vitamin C, polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa của quả ổi trong quá trình chín.,Tạp chí Khoa học và Phát triển, 10(5): 805-811.
  • [11] Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Mai Hữu Phương (2016), Khả năng bắt gốc tự do DPPH và năng lực khử của Nam sâm bò ở Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.,Tạp chí Khoa học Trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, 12(90): 112-12.
  • [12] Nguyễn Nữ Thảo Trân (2014), Khảo sát quá trình chín trái ở cây cà phê chè (Coffea arabica L.).,Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, tr. 4.
  • [13] Nguyễn Hồ Thư (2012), Nghiên cứu các đặc tính, ứng dụng và biện pháp kiềm chế tác hại của enzyme polyphenol oxidase từ thực vật.,Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh, tr. 7
  • [14] Lowenthal J. (1877), Uber die bestimmung des gerbstoffs.,Z. Anal. Chem., 16: 33-48.
  • [15] Isable C.F.R. Ferreira, Paula Baptista, Miguel VilasBoas, Lillian Barros (2007), Free-radical scavenging capacity and reducing power of wild edible mushrooms f-rom northeast Portugal: Individual cap and stipe activity.,Food Chemistry, 100: 1511-1516.
  • [16] Lê Hữu Hoàng, Lương Công Bình, Nguyễn Xuân Duy, Nguyễn Thế Hân (2017), Khả năng chống oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của yến sào.,Tạp chí Khoa học - Công nghệ Việt Nam, 10: 28-30.
  • [17] Fu L., Xu X.-R., Gan R.-Y., Zhang Y., Xia E.-Q. and Li H.-B. (2011), Antioxidant capacities and total phenolic contents of 62 fruits.,Food Chemistry, 129(2): 345-350.
  • [18] Đái Thị Xuân Trang, Nguyễn Thị Mai Phương, Võ Thị Ngọc Diễm và Quách Tú Huê (2012), Khảo sát hiệu quả hạ đường huyết và chống oxi hóa của cao chiết cây Nhàu (Morindan citrifolia L.) ở chuột bệnh tiểu đường.,Tạp chí Khoa học Trường đại học Cần Thơ, 23b: 115-124
  • [19] Bùi Trang Việt (2000), Giáo trình Sinh lý thực vật đại cương.,
  • [20] (2015), Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển ngành điều đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.,
  • [21] Attri B.L. (2009), Effect of initial sugar concentration on the physico-chemical c-haracteristics and sensory qualities of cashew apple wine.,Natural Product Radiance, 8(4): 374-379.