Lọc theo danh mục
liên kết website
Lượt truy cập
- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Ung thư học và phát sinh ung thư
BB
Lý Thái Minh Hiếu, Huỳnh Dương Bích Trâm, Trần Thị Thanh Trâm, Phan Công Hoàng, Trần Ngọc Hân, Trần Ngọc Xuân Thy, Trần Thanh Tùng
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị người bệnh đa u tuỷ xương với u tương bào ngoài tủy tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Initial evaluation of treatment response in multiple myeloma patients with extramedullary plasmacytomas at Cho Ray Hospital
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2025
DB
366-373
1859-1868
Mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh học, đánh giá đáp ứng điều trị ở người bệnh ĐUTXVUTBNT được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca được thực hiện trên đối tượng người bệnh ĐUTXVUTBNT tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2023 đến tháng 01/2025. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật chụp cắt lớp phát xạ positron (PET/CT scan) và/hoặc cộng hưởng từ (MRI) toàn thân để xác định các u tương bào ngoài tuỷ. Thông tin về đặc điểm lâm sàng, sinh học và điều trị của người bệnh ĐUTXVUTBNT được thu thập từ phần mềm FPT Soft và hồ sơ bệnh án. Kết quả: Nghiên cứu khảo sát trên 42 người bệnh. Độ tuổi mắc bệnh trung bình là 53 12 tuổi, tỉ số nam: nữ là 1:1. Đa số người bệnh nhập viện vì đau nhức xương, chiếm 57,1%. Vị trí u tương bào ngoài tuỷ thường gặp nhất là cột sống (38,1%), tiếp đến là vùng ngực (19,1%). Thể bệnh hay gặp nhất là IgG Lambda (21,4%). Người bệnh có tình trạng thiếu máu chiếm 57,4% với mức hemoglobin trung vị lúc chẩn đoán là 10,5 2 g/dL, suy thận chiếm 33,3%. Tỉ lệ các phác đồ được chọn lựa ban đầu là phác đồ VRD (45,2%), VCD (21,4%) và VDTPACE (16,7%). Tỉ lệ lui bệnh từ PR trở lên và tái phát sau điều trị bước 1 lần lượt là 60,6% và 18,9%. Kết luận: Cần có nhiều nghiên cứu thêm về lựa chọn phác đồ điều trị ĐUTXVUTBNT trong điều kiện thực tế Việt Nam.
Describe the clinical and biological c-haracteristics of EMD patients and to evaluate treatment response in those diagnosed and treated at Cho Ray Hospital. Subjects and methods: A descriptive case series study conducted on patients diagnosed with EMD. Extramedullary plasmacytomas were identified using whole-body positron emission tomography–computed tomography (PET/CT scan) and/or magnetic resonance imaging (MRI). Clinical, biological, and treatment-related data were retrieved f-rom the FPT Soft database and patient medical records, covering the period f-rom January 2023 to January 2025. Results: There were 42 patients in the study. The median age was 53 ± 12 years old, the male: female ratio was 1:1. The majority of patients were hospitalized for bone pain, accounting for 57,1%. The most common location of plasmacytoma was the spine, 38.1%, followed by the chest, accounting for 19,1%. The most common type was IgG Lambda (21,4%). Patients with anemia accounted for 57,4%, with a median hemoglobin level at diagnosis of 10,5 ± 2 g/dL, and renal failure accounted for 33,3%. The proportion of initially se-lected regimens was VRD (45,2%), VCD (21,4%) and VDTPACE (16,7%). The remission and relapse rates after first-line treatment were 60,6% and 18,9%, respectively. Conclusion: More research is needed on the choice of treatment regimen for EMD in the actual conditions of Vietnam.
TTKHCNQG, CVv 46
