Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,110,996
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Giải phẫu học và hình thái học

BB

Nguyễn Văn Đại, Phùng Duy Hồng Sơn, Vù Ngọc Tú, Nguyễn Việt Anh(1), Nguyễn Thế May, Lê Minh Sơn, Nguyên Công Huy, Trương Cao Nguyên, Nguyên Viết Đảng Quang, Vũ Hĩm Vinh, Nguyễn Hữu Ước, Phạm Hĩm Lư, Đoàn Quốc Hưng

Đánh giá kết quả trung hạn trong điều trị chấn thương ngực kín có gãy nhiều xương sườn nặng

Evaluation of the medium-term outcomes in the treatment of severe multiple rib fractures in blunt chest trauma

Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam

2025

49

104-114

0866-7551

Một trăm sáu mươi bốn bệnh nhân được chẩn đoán CTNK có gãy xương sườn trong thời gian từ 10/2020 đến 10/2023 nhập viện: Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Bệnh viện Chợ Rầy và Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. Đối tượng nghiên cứu được chia thành 2 nhóm, nhóm 1: nhóm CTNK có phẫu thuật cố định xương sườn bằng nẹp vít, nhóm 2: nhóm CTNK không phẫu thuật cố định xương sườn bằng nẹp vít (điều trị bảo tồn). Nghiên cứu mô tả đa trang tâm có theo dõi dọc có nhóm chứng không ngầu nhiên. Àiẩt quả: Hơn 3/4 bệnh nhân nam giới (75,6%). Tai nạn giao thông là nguyên nhân chính chiếm tì lệ 65,9%. Điểm đau (VAS) trang binh sau mổ 1 tháng 0,83 điểm ờ nhóm phẫu thuật kết họp xtrơng sườn gãy bằng nẹp vít (nhóm phẫu thuật), trong khi ờ nhóm điều trị bào tồn là 1,47 điểm (p < 0,05). Sau 3 tháng, biến chứng tràn máu khoang màng phổi ờ nhóm điều trị bảo tồn là 3,1% cao hơn nhóm điều trị phẫu thuật có ti lệ 1,6%; sự khác biệt trên không có ý nghĩa thống kê. Đánh giá tiêu chí chất lượng cuộc sống (CLCS) ở nhóm phẫu thuật sau 1 tháng trang bình là 0,7 điềm, sau 3 tháng là 0,95 điềm. Trong khi đó nhóm điều trị bào tồn, điểm CLCS sau 1 tháng là 0,62 điểm; sau 3 tháng là 0,77 điềm(p < 0,01). Kết quà trung hạn khi điều trị CTNK có gãy nhiều xtrơng sườn nặng, việc chọn phương pháp phẫu thuật kết họp xương sườn gãy bằng nẹp vít cho thấy hiệu quà vượt trội hơn so với điều trị bào tồn: cải thiện tình trạng đau ngực, ti lệ biến chứng thấp, nâng cao CLCS.

A total of 164 patients were diagnosed with blunt thoracic trauma (BTT) associated with rib fractures between October 2020 and October 2023 at Viet Due Friendship Hospital, Cho Ray Hospital, and Viet Tiep Friendship Hospital. The study population was divided into two groups: Group 1: Patients with BTT who underwent rib fixation surgery using plates and screws. Group 2: Patients with BTT who did not undergo rib fixation surgery (conservative treatment). This is a multicenter descriptive study with longitudinal follow-up, including a non­randomized control group. Results: More than 3/4 of patients were male (75.6%). The main cause of injury in the study was traffic accidents, accounting for 65.9%. The average VAS score 1 month after surgery was 0.83 in the group with surgical stabilization of rib fractures by plates and screws, while in the conservative treatment group it was 1.47 points (p < 0.05). After 3 months, complications of hemothorax occurred in the conservative treatment group with 3.1%, only 1 patient in the group with surgical stabilization of rib fractures by plates and screws had hemothorax accounting for 1.6%. However, the above difference was not statistically significant. The total quality of life score in the group with surgical stabilization of rib fractures by plates and screws after 1 month was on average 0.7 points, after 3 months was 0.95 points. However, in the conservative treatment group, the increase was not high, after 1 month was 0.62 points, after 3 months was 0.77 points (p < 0.01). Conclusion: The surgical stabilization of rib fractures by plates and screws is effective for mid­term results with low complication rates, improving quality of life and effectively reducing pain in patients with blunt chest trauma.

TTKHCNQG, CVv 387