Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,156,684
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Sinh lý và dinh dưỡng thuỷ sản

Phạm Thị Anh(1), Nguyễn Thị Sang, Lê Hoài Nam

Ảnh hưởng của vitamin C trong thức ăn đến tăng trưởng, tỷ lệ sống và khả năng phân đàn của lươn đồng (Monopterus albus Zuiew, 1793) giai đoạn 15 đến 60 ngày tuổi

Effects of dietary vitamin c on growth, survival rate and coefficient of variation of swamp eel (monopterus albus zuiew, 1793) from 15 to 60 days

Tạp chí khoa học - công nghệ thủy sản - Đại học Nha Trang

2021

1

2-8

1859 - 2252

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của vitamin C trong thức ăn đến tăng trưởng, tỷ lệ sống và khả năng phân đàn của lươn đồng (Monopterus albus Zuiew, 1793) từ 15 ngày đến 60 ngày tuổi. Khối lượng và chiều dài ban đầu của lươn thí nghiệm lần lượt là 0,028 ± 0,0006g và 2,72 ± 0,042cm. Thí nghiệm được tiến hành với 4 nghiệm thức bao gồm: 80mg/kg; 100mg/kg; 120mg/kg và 140mg/kg thức ăn và nghiệm thức đối chứng (0 mg/kg). Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần mật độ 100 cá thể/khay thí nghiệm. Kết quả cho thấy lươn được cho ăn thức ăn có hàm lượng 140mg vitamin C/kg thức ăn cho tốc độ tăng trưởng cao nhất cả về chiều dài và khối lượng khi kết thúc thí nghiệm, lần lượt là: 9,8 ± 1,3cm/con và 0,505 ± 0,199g/con, tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức thức ăn có bổ sung vitamin C về tốc độ tăng trưởng cả về chiều dài và khối lượng, tuy nhiên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với lô đối chứng. Nghiệm thức 140mg vitamin C/kg cũng cho hệ số phân đàn thấp nhất (CVL: 13,19% và CVW: 39,04%), tỷ lệ sống cao (97%).

This study was carried out to evaluate the eff ects of dietary vitamin C on growth, survival rate and coeffi cient of variation (CV) of Monopterus albus from 15 (the end of the yolk-sac stage) to 60 days. The initial weight and length of fi sh were 0.028 ± 0.0006g and 2.72 ± 0.042cm, respectively. Eel were fed three times per day (6am, 12pm và 17pm). Four treatments were designed with 4 diff erent dietary vitamin C levels (80mg/kg; 100mg/kg; 120mg/kg or 140mg/kg) and control treatment–dietary without vitamin C. Each feeding treatment was run triplicates, cultured tank at stocking density of 100 eels/tank. As a result, the highest growth rate was obtained at 140mg/kg treatment with the fi nal length and weight were 9.8 ± 1.3cm/individual and 0.505 ± 0.199g/individual, respectively and had no statistically signifi cant diff erence between treatments that had supplemented vitamin C, but had signifi cant diff erence compared with control treatment–dietary without vitamin C. The high survival rate (97%) and coeffi cient of variation were achieved at 140mg/kg treatment.

TTKHCNQG, CVv 400