Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,940,277
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khí tượng học và các khoa học khí quyển

Trần Như Quỳnh, Trần Tân Tiến(1), Trần Quang Năng

Phân bố sai số dự báo bão trên biển Đông từ các mô hình số trị

Tạp chí Khí tượng Thủy văn

2020

719

87-94

0866-8744

Bài báo tổng quan và đánh giá phân bố về mặt không gian sai số dự báo bão trên khu vực Biển Đông giai đoạn 2012–2016 từ các mô hình dự báo thời tiết số trị (NWP) quy mô toàn cầu đang được ứng dụng trong nghiệp vụ dự báo bão tại Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia hiện nay, bao gồm mô hình GFS (Hoa Kỳ), mô hình GSM (Nhật Bản) với độ phân giải 50km x 50km, mô hình IFS (Trung tâm Dự báo thời tiết hạn vừa Châu Âu, ECMWF) với độ phân giải 14km x 14km. Nghiên cứu sử dụng số liệu quỹ đạo chuẩn (best–track) của Trung tâm cảnh báo bão của Hải quân Hoa Kỳ (Joint Typhoon Warning Center – JTWC). Một lưới tính với độ phân giải 50km x 50km được thiết lập để xác định sai số trung bình trên từng ô lưới, qua đó đưa ra được phân bố về mặt không gian trên biển Đông của cường độ bão và quỹ đạo bão của các mô hình này trong giai đoạn 2012–2016.

TTKHCNQG, CVt 39

  • [1] Carr, L.E.; Elsberry, R.L. (2000), Dynamical tropical cyclone track forecast errors. Part I: Tropical region error sources.,Weather and Forecasting 2000, 15, 641–661.
  • [2] Hòa, V.V. và cs. (2016), Nghiên cứu ứng dụng số liệu dự báo của Trung tâm Dự báo thời tiết hạn vừa Châu Âu để nâng cao chất lượng dự báo hạn tháng và hạn mùa cho khu vực Việt Nam.,Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ, 2016, 129.
  • [3] Hoàng Đức Cường (2011), Nghiên cứu ứng dụng mô hình WRF phục vụ dự báo thời tiết và bão ở Việt Nam.,Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ, 2011.
  • [4] Tiến, T.T.; Thanh, C.; Trường, N.M.; Hiền, T.D. (2009), Đánh giá bước đầu khả năng dự báo quỹ đạo bão bằng mô hình MM5 kết hợp với cài xoáy nhân tạo và cập nhật số liệu địa phương khu vực Việt Nam.,Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội 2009, 109–114.
  • [5] Tiến, T.T.; Thanh, C.; Phượng, N.T. (2012), Dự báo cường độ bão bằng mô hình WRF hạn 5 ngày trên khu vực biển Đông.,Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội 2012, 155–160.
  • [6] Sampson, C.R.; Goerss J.S.; Weber, H.C. (2006), Operational performance of a new barotropic model (WBAR) in the Western North Pacific Basin.,Weather and Forecasting 2006, 21, 656–662.
  • [7] Goerss, J.S.; Sampson, C.R.; Gross, J.M. (2004), A history of western North Pacific tropical cyclone track forecast skill.,Weather Forecasting 2004, 19, 633–638.
  • [8] Wang, B.; Elsberry, R.; Wang, Y.; Wu, L. (1998), Dynamics of the tropical cyclone motion: A review.,J. Atmos. Sci. 1998, 22, 535–547.
  • [9] Tiến, T.T. và cs. (2010), Xây dựng công nghệ dự báo liên hoàn bão, nước dâng và sóng ở Việt Nam bằng mô hình số với thời gian dự báo trước 3 ngày.,Báo cáo tổng kết Đề tài NCKH cấp Nhà nước thuộc Chương trình "Khoa học và công nghệ phục vụ phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên". MS: KC.08.05/06–10, 2010.