Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,109,821
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Giáo dục chuyên biệt

Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Lê Thị Huỳnh, Dương Thị Anh Đào(1), Đỗ Thị Như Trang, Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Trung Thu, Lê Thị Tuyết, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Lê Ngọc Hoàn, Nguyễn Phúc Hưng

Tích hợp giáo dục sức khoẻ sinh sản trong dạy học sinh học 11 giúp nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của học sinh tại tỉnh Trà Vinh

The integration of reproductive health education in grade 11 Biology curriculum for improving problem-solving competence among students in Tra Vinh province

Khoa học (Đại học Sư phạm Hà Nội)

2021

4G

161-170

2354-1075

Giáo dục sức khoẻ sinh sản cần chú trọng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua các tình huống thực tiễn. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định địa chỉ tích hợp, xây dựng chủ đề tích hợp giáo dục sức khoẻ sinh sản trong chương chương “Sinh sản” - Sinh học 11, từ đó đánh giá hiệu quả nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tại tỉnh Trà Vinh. Một nghiên cứu can thiệp được tiến hành trên 160 học sinh (17 tuổi) tại hai trường THPT của tỉnh Trà Vinh. Rubric được sử dụng để đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của người học. Nghiên cứu đã xây dựng được hai chủ đề tích hợp giáo dục sức khoẻ sinh sản trong chương “Sinh sản”, Sinh học 11, hình thành và phát triển được năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Từ những kiến thức, kĩ năng liên quan đến sức khoẻ sinh sản học sinh thu nhận được qua hai chủ đề, nhờ phương pháp dạy học giải quyết vấn đề theo chu trình đã giúp học sinh phát triển khả năng tìm hiểu và phát hiện vấn đề; thu thập và phân tích thông tin, tìm ra kiến thức liên quan đến vấn đề; lập kế hoạch thực hiện giải pháp; đề xuất, lựa chọn giải pháp; thực hiện giải pháp; đánh giá và điều chỉnh giải pháp; vận dụng trong tình huống liên quan đến sức khoẻ sinh sản trong thực tiễn. Điểm cho từng tiêu chí của năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn hẳn so với ở lớp đối chứng (P < 0,05) ở từng tình huống, cũng như sau khi kết thúc hai chuyên đề. Như vậy, tích hợp giáo dục sức khoẻ sinh sản theo hai chủ đề đã thiết kế giúp nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp 11 tại tỉnh Trà Vinh

Reproductive health education should focus on developing students' problem-solving competence through real-life situations. This study was conducted to determine the integrated address, build the topics of integrated reproductive health education in the chapter “Reproduction” - Biology 11, from which to evaluate the effectiveness of improving the problem-solving competence among students in Tra Vinh province. A intervention study was conducted on 160 students (17 years old) of two high schools in Tra Vinh province. Rubric was used to assess the problem-solving competence of learners. Two integrating reproductive health education topics were built in chapter “Reproduction”, forming and developing problem-solving competence for students. From the knowledge and skills related to reproductive health that students acquired through the two topics, the abilities to learn and detect problems; collect and analyze information, find knowledge related to the problem; make a plan to implement the solution; propose and select solutions; implement solutions; evaluate and adjust the solution; applied in situations related to reproductive health of students were developed. Scores for each criterion of problem-solving competence of students in the experimental class were significantly higher than those in the control class (P < 0.05) in each case exercise, as well as after finishing the two topics. Thus, integrating reproductive health education through two designed topics has improved the problem-solving competence of grade 11 students in Tra Vinh province.

TTKHCNQG, CVv 157

  • [1] Shahat, M.A., Ohle, A., Treagust, D.F., Fischer, H. E., (2013), “Design, development and validation of a model of problem solving for Egyptian science classes”.,International Journal of Science and Mathematics Education, Vol. 11, No. 5, pp. 1157-1181.
  • [2] Trần Thị Huế, Nguyễn Đức Dũng, (2018), “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua một số bài tập chương nhóm nitơ (hóa học 11 nâng cao)”.,Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6, tr. 194-199.
  • [3] Nguyễn Tất Thắng, (2018), Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học Sinh học THPT,,Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại học sư phạm Hà Nội.
  • [4] Foshay, R., Kirkley, J., (2003), “Principles for teaching problem solving”.,Technical paper, Vol. 4.
  • [5] Nguyễn Văn Biên, (2015), “Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp về khoa học tự nhiên”.,Tạp chí khoa học giáo dục Đại học sư phạm Hà Nội, tập 60, số 2, Tr. 61-66.
  • [6] Nguyễn Văn Tuấn, (2008), Y học thực chứng.,
  • [7] Lê Thị Huỳnh, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, (2019), “Thực trạng tích hợp giáo dục giới tính - sức khoẻ sinh sản và bình đẳng giới ở một số trường trung học phổ thông tại Trà Vinh”.,Tạp chí khoa học giáo dục Đại học sư phạm Hà Nội, tập 64, số 9C, tr. 59-67.
  • [8] (), Cổng thông tin điện tử tỉnh Trà Vinh.,http://www.travinh.gov.vn (truy cập ngày 4.5.2021)
  • [9] Shuell, T.J., (1993), “Toward an integrated theory of teaching and learning”.,Educational Psychologist, Vol. 28, No. 4, pp. 291-311.
  • [10] Van Hung, M., Van Khoa, D., Tinh, H.Q., Thuy, T.H., Hung, N.P., (2019), “Extra-Curricular Activities Improved Reproductive Health Knowledge of Ethnic Minority High School Students in Vietnam”.,Journal of family & reproductive health, Vol. 13, No. 2, pp. 80.
  • [11] Dương Thị Anh Đào, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thị Trung Thu, Lê Thị Tuyết, Đỗ Thị Như Trang, Nông Văn Nhân, (2019), “Chương trình giáo dục trong nhà trường giúp nâng cao nhận thức về sức khoẻ sinh sản: nghiên cứu can thiệp trên học sinh trường THPT Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn”.,Tạp chí Khoa học tự nhiên Đại học sư phạm Hà Nội, tập 64, số 10A, pp. 20-29.
  • [12] Cleland, J. and Ali, M.M., (2006), “Sexual abstinence, contraception, and condom use by young African women: a secondary analysis of survey data”.,Lancet, Vol. 368, No. 9549, pp. 1788-1793.
  • [13] Kirby D.B., Laris B.A., Rolleri L.A., (2007), “Sex and HIV education programs: their impact on sexual behaviors of young people throughout the world”.,Journal of Adolescent Health, Vol. 40, No. 3, pp. 206-217.
  • [14] Kirby D., Obasi A., Laris B.A., (2006), “The effectiveness of sex education and HIV education interventions in schools in developing countries”,,in: Ross DA, Dick B and Ferguson J, eds., Preventing HIV/AIDS in Young People. A Systematic Review of the Evidence f-rom Developing Countries, WHO Technical Report, Geneva: World Health Organization, No. 938, pp. 103-150.
  • [15] Paul-Ebhohimhen V.A., Poobalan A., Van Teijlingen E.R., (2008), “A systematic review of school-based sexual health interventions to prevent STI/HIV in Sub-Saharan Africa”.,BMC Public Health, Vol. 8, Art. 4.
  • [16] Tenkorang E.Y., Maticka-Tyndale E., (2008), “Factors influencing the timing of first sexual intercourse among young people in Nyanza, Kenya”.,International Family Planning Perspectives, Vol. 34, No. 4, pp. 177-188.
  • [17] Hindin, M.J., Fatusi, A.O., (2009), “Adolescent sexual and reproductive health in developing countries: an overview of trends and interventions”.,International perspectives on sexual and reproductive health, Vol. 35, No. 2, pp. 58-62
  • [18] (2020), Global HIV & AIDS statistics - 2020 fact sheet,,https://www.unaids.org/en/resources/fact-sheet (truy cập ngày 10/5/2021).
  • [19] Speizer, I.S., Magnani, R.J., Colvin, C.E., (2003), “The effectiveness of adolescent reproductive health interventions in developing countries: a review of the evidence”.,Journal of adolescent health, Vol. 33, No. 5, pp. 324-348.
  • [20] (2008), Generation of Change: Young People and Culture, 2008,,Youth Supplement to UNFPA’s State of the World Population Report, New York: UNFPA, 2008.