Lọc theo danh mục
liên kết website
Lượt truy cập
- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Hệ tim mạch
BB
Đặng Minh Đức, Phạm Đình Đài(1), Đặng Phúc Đức, Đỗ Đức Thuần, Nguyễn Đăng Hải, Phan Thế Hà, Nguyễn Đăng Cương, Phùng Anh Tuấn
Chuyển đổi kỹ thuật từ ADAPT sang Solumbra trong điều trị tắc mạch lớn vòng tuần hoàn não trước
Switching from ADAPT to Solumbra in anterior cerebral large vessel occlusion
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2024
DB1
197-204
1859-1868
Đánh giá hiệu quả tái thông của việc chuyển đổi từ ADAPT sang Solumbra trên những bệnh nhân (BN) tái thông mạch không thành công. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 98 trường hợp nhồi máu não (NMN cấp do tắc động mạch lớn tuần hoàn trước, được điều trị bằng kỹ thuật Solumbra sau 02 lần lấy huyết khối bằng kỹ thuật ADAPT thất bại tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1/2023 – 12/2023. Kết quả: Chuyển đổi từ ADAPT sang Solumbra giúp tăng tỉ lệ tái thông tốt từ 68,3% lên 88,7%, tỉ lệ chảy máu nội sọ (CMNS) ở tất cả các mức độ: 22,5%, tỉ lệ hồi phục lâm sàng tốt tại ngày thứ 90: 57,1%. Kết luận: Chuyển đổi sang Solumbra có thể được cân nhắc lựa chọn đối với các trường hợp lấy huyết khối thất bại khi sử dụng kỹ thuật ADAPT, giúp tăng tỉ lệ tái thông tốt góp phần cải thiện mức độ hồi phục lâm sàng của người bệnh.
Evaluating the effect of switching from ADAPT to Solumbra on revascularization in unsuccessful revascularization patients. Materials and methods: A descriptive, cross-sectional, singlecenter study at 103 Military hospital from January 2023 to December 2023, 98 anterior LVO patients, ADAPT was used as the first-line technique. After 2 times of thrombectomy using the ADAPT technique, if the level of recanalization does not reach mTICI ≥ 2b, switch to the Solumbra technique. Results: Switching from ADAPT to Solumbra increased the rate of mTICI ≥ 2b from 68.3% to 88.7%, the rate of any ICH was 22.5% and mRS ≥ 2 was 57,1%. Conclusions: Switching to Solumbra can be considered for cases of failed thrombectomy when using the ADAPT technique, increasing the rate of good recanalization, and improving the patient's clinical recovery.
TTKHCNQG, CVv 46
