



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
87
Thuỷ văn; Tài nguyên nước
BB
Le Van Nam, Nguyen Thi Mai Luu, Le Xuan Sinh, Duong Thanh Nghi, Pham Thi Kha, Cao Thi Thu Trang, Dang Hoai Nhon, Nguyen Van Bach, Nguyen Thi Thu Ha, Dang Thi Kim Chi, Nguyễn Văn Bách(1)
Xây dựng chỉ số chất lượng nước để đánh giá, phân loại chất lượng nước vùng nước ven biển Hải Phòng (Việt Nam)
Development of a water quality index to assess and classify water quality in the coastal waters of Hai Phong (Vietnam)
Khoa học và Công nghệ Biển
2025
01
87-102
1859-3097
Phương pháp xây dựng chỉ số chất lượng nước (WQI) để đánh giá, phân loại chất lượng nước vùng nước ven bờ Hải Phòng (2019) bao gồm các bước sau: lựa chọn tham số, tính toán các chỉ số phụ, xác định trọng số, tính WQI, xây dựng thang phân loại và kiểm định công thức. Chất lượng nước vùng nước ven bờ Hải Phòng biến động rất lớn, từ rất kém đến tốt. Chất lượng nước vùng nước ven bờ Hải Phòng có xu hướng cải thiện từ cửa sông ra biển. Vào mùa mưa, diện tích chất lượng nước rất kém và kém có xu hướng mở rộng, trong khi diện tích chất lượng nước trung bình và tốt có xu hướng thu hẹp so với mùa khô. Diện tích chất lượng nước tốt ít biến động theo mùa. Khi triều cường, chất lượng nước thường tốt hơn khi triều thấp. Chất lượng nước tại các cửa sông Bạch Đằng, Lạch Tray, Văn Úc và Thái Bình rất kém khi triều thấp (WQI từ 19 đến 22) và kém khi triều cao (WQI từ 43 đến 45) trong cả mùa khô và mùa mưa. Khu vực Nam - Tây Nam cửa biển Hạ Phong nhìn chung có chất lượng nước kém hơn so với khu vực Bắc và Đông Bắc. Khu vực Bến Bèo [cảng chính của đảo Cát Bà, nơi tập trung hầu hết các tàu thuyền lớn nhỏ của đảo) có chất lượng nước trung bình (WQI từ 52 đến 73). Khu vực này có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao hơn so với các khu vực khác trong vùng biển đảo Cát Bà. Khu vực bên ngoài có chất lượng nước từ tốt đến tuyệt vời.
The method of developing the water quality index (WQI) to evaluate and classify the water quality of the coastal waters of Hai Phong (2019) includes the following steps: se-lecting parameters, calculating sub - indices, determining weights, calculating the WQI, building a classification scale, and testing the formula. The water quality of Hai Phong's coastal waters varied widely, ranging f-rom very poor to excellent. The water quality of Hai Phong's coastal waters tended to improve f-rom the river mouths to the sea. In the rainy season, the areas with very poor and poor water quality tended to expand, while the areas with medium and good water quality tended to shrink compared to the dry season. The area of excellent water quality showed little seasonal variation. During high tide, water quality was typically better than during low tide. The water quality at the Bach Dang, Lach Tray, Van Uc, and Thai Binh estuaries was very poor during low tide (WQI f-rom 19 to 22) and poor during high tide (WQ.I f-rom 43 to 45) in both the dry and rainy seasons. The South - Southwest area of the Hal Phong coastal estuary generally had worse water quality compared to the North and Northeast areas. The Ben Beo area [the main port of Cat Ba Island, whe-re most of the island’s large and small boats gathered) had medium water quality (WQI f-rom 52 to 73). This area was at a higher risk of environmental pollution compared to other areas in the Cat Ba Island sea. The outside area had water quality ranging f-rom good to excellent.
TTKHCNQG, CVv 280