Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,511,337
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây công nghiệp và cây thuốc

Vũ Thị Hoài, Ninh Thị Phíp(1)

Nhân giống in vitro cây rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.) DC.)

Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

2019

1

22-28

1859-0004

Ở Việt Nam, rau đắng đất Glinus oppositifolius (L.) là loài cây thuốc quý dùng trong bài thuốc bổ gan giải độc gan. Hiện nay, rau đắng đất chủ yếu được nhân giống bằng hạt, tuy nhiên hạt nhỏ, tỷ lệ mọc thấp, sinh trưởng chậm giai đoạn đầu. Nghiên cứu nhân giống bằng nuôi cấy in vitro nhằm góp phần nâng cao hệ số nhân và chất lượng cây giống. Quy trình nhân nhanh in vitro cây rau đắng đất Glinus oppositifolius (L.) được xây dựng dựa trên việc tối ưu hóa quy trình khử trùng mẫu, nuôi cấy khởi động, nhân nhanh chồi, tạo rễ cũng như ra cây ngoài giá thể. Kết quả đã xác định được thời gian khử trùng 10 phút bằng Johnson (1%) cho kết quả tốt nhất, tỷ lệ mẫu sống đạt 76,67%. Nồng độ BA 0,5 mg/L là tốt nhất cho sự hình thành và sinh trưởng của chồi cây (5,45 chồi/mẫu). Giai đoạn nhân nhanh chồi, tổ hợp BA (0,5 mg/L) và -NAA/IAA (0,5 mg/L) cho kết quả tốt nhất với số chồi là 8,57/8,5 chồi; số lá TB là 4,97/4,93 lá và chiều cao TB là 2,33/2,24 cm sau 4 tuần nuôi cấy. Bổ sung 0,5 mg/L -NAA vào môi trường ra rễ đem lại hiệu quả cao với tỷ lệ ra rễ đạt 100%. Sử dụng giá thể mụn xơ dừa cho chất lượng cây con tốt nhất, tỷ lệ xuất vườn đạt 86,67% tại 40 ngày sau trồng.

TTKHCNQG, CVv 262

  • [1] Parida R., Mohanty S., Kuanar A. & Nayak S. (2010), Rapid multiplication and in vitro production of leaf biomass in Kaempferia galanga through tissue culture.,Electron J. Biotechnol. 13(4).
  • [2] Chakraborty & Santanu Paul (2017), A Repository of Medicinal Potentiality,International Journal of Phytomedicine. 9(4): 543 -557
  • [3] Võ Thị Thu Thủy & Đỗ Quyên (2015), Phân lập và nhận dạng spinasterol và oppositifolon từ phần trên mặt đất của cây rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.).DC.) thu hái ở Việt Nam,Tạp chí Dược học. 55(5).
  • [4] Phan Hữu Tôn, Tống Văn Hải, Đoàn Văn Lư, Phạm Thị Dung & Nguyễn Xuân Viết (2014), Nuôi cấy in vitro trụ trên lá mầm giống cam (Citrus sinensis), quýt (Citrus reticulata),Tạp chí Khoa học và Phát triển. 12(5): 641-649
  • [5] Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch & Vũ Quang Sáng (2006), Giáo trình sinh lý thực vật,
  • [6] Nguyễn Thị Sơn, Từ Bích Thuỷ, Đặng Thị Nhàn, Nguyễn Thị Lý Anh, Hoàng Thị Nga & Nguyễn Quang Thạch (2014), Nhân giống in vitro lan Dendrobium officinale Kimura et Migo,Tạp chí Khoa học và Phát triển. 12(8): 1274-1282
  • [7] Ninh Thị Phíp, Nguyễn Thị Thanh Hải, Vũ Thị Hoài & Vũ Thị Hương Thủy (2014), Báo cáo Rau đắng đất,Công ty cổ phần Traphaco - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
  • [8] Phan Xuân Huyên, Hoàng Văn Cương & Nguyễn Thị Phượng Hoàng (2015), Nghiên cứu nhân giống in vitro cây hoa lan Miltonia sp,Tạp chí Khoa học và Phát triển. 13(7): 1128-1135.
  • [9] Hoàng Thị Kim Hồng (2011), Nghiên cứu khả năng tái sinh chồi và cụm chồi trong nuôi cấy in vitro cây hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflotrum Thunb.).,Tạp chí Khoa học, Đại học Huế. 64: 23-32.
  • [10] Phạm Thị Thu Hằng, Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Thị Thủy, Đặng Thị Thanh Tâm & Nguyễn Thị Phương Thảo (2013), Nhân nhanh in vitro cây trầu bà cánh phượng (Philodendron xanadu).,
  • [11] Võ Văn Chi (2012), Từ điển thực vật thông dụng,