Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,348,536
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Vi sinh vật học y học

BB

Nguyễn Minh Quyền, Đỗ Ngọc Hoàng, Lê Quốc Tuấn, Lê Trần Anh, Hoàng Huyền Trang, Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Tuấn Phong, Nguyễn Thị Duyên, Cao Việt Cường, Đỗ Ngọc Ánh(1)

Đặc điểm lâm sàng và thành phần loài nấm gây bệnh nấm da ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2023

Clinical c-haracteristics and composition of dermatophyte species in the patients with dermatophytosis attending 103 Military Hospital in 2023

Y học Cộng đồng

2025

3

68-73

2354-0613

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và xác định loài nấm gây bệnh nấm da ở người bệnh đến khám tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 89 người bệnh mắc bệnh nấm da đến khám tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1/2023 đến 10/2023. Người bệnh được chẩn đoán xác định mắc bệnh bằng xét nghiệm trực tiếp và nuôi cấy vảy da. Những mẫu cấy nấm dương tính được xác định loài bằng kỹ thuật PCR-RFLP và giải trình tự đoạn gen ITS1-5.8S-ITS2. Kết quả: Tuổi trung bình của người bệnh là 28,27 ± 13,61; 84% là nam giới. Hơn 92% có triệu chứng ngứa; 85,4% có ít hơn 3 vị trí tổn thương; 62,9% có diện tích tổn thương từ 1-5 bàn tay. Nấm da thân (75,3%) và nấm bẹn (34,8%) chiếm tỉ lệ cao nhất. Đa phần gặp tổn thương có ranh giới rõ (93,3%), màu đỏ hoặc hồng (91%), bong vảy (86,5%) và có xu hướng lành ở giữa (59,6%). Trong số 74 mẫu được định danh, T. rubrum chiếm tỉ lệ nhiều nhất (44,6%), tiếp đến lần lượt là T. interdigitale (27%), T. tonsurans (24,3%), M. canis (2,7%), T. indotineae (1,4%). Kết luận: Trong nghiên cứu này, tổn thương hay gặp nhất là ngứa và viêm đỏ hình vòng cung có xu hướng lành ở giữa. Đa số các loài nấm gây bệnh thuộc chi Trichophyton.

 

Description of the clinical c-haracteristics and identification of dermatophyte species in patients with dermatophytosis attending 103 Military Hospital in 2023.Method: A cross-sectional descriptive study was conducted on 89 dermatophytosis patients using direct microscopic examination and culture of skin scales at 103 Military Hospital f-rom January 2023 to October 2023. Species identification was performed using PCR-RFLP and sequencing of the ITS1-5.8S-ITS2 gene region. Results: The mean age of patients was 28.27 ± 13.61 years, and 84% were male. More than 92% of patients reported pruritus, 85.4% had fewer than three lesion sites, and 62.9% had lesion areas ranging f-rom 1 to 5 palm-sized areas. Tinea corporis (75.3%) and tinea cruris (34.8%) were the most common clinical types. Lesions with well-defined borders accounted for 93.3%, erythematous lesions for 91%, scaly lesions for 86.5%, and those with central clearing for 59.6%. Among the 74 isolated strains, T. rubrum was the most prevalent species (44.6%), followed by T. interdigitale (27%), T. tonsurans (24.3%), M. canis (2.7%), and T. indotineae (1.4%). Conclusion: In dermatophytosis, annular erythematous inflammation and itching are the most dominant symptoms. Dermatophyte species mostly belong to the Trichophyton genus.

 

TTKHCNQG, CVv 417