Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,682,671
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Nhi khoa

BB

Trịnh Thanh Ngân, Nguyễn Đức Toàn, Phạm Thị Thanh Tâm

Các yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh nhiễm nấm huyết tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

The risk of mortality in neonatal fungal sepsis at Children’s Hospital 1

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2025

CD

89-96

1859-1868

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và xác định những yếu tố liên quan đến tử vong ở sơ sinh nhiễm nấm huyết tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca từ 1/2020 đến 9/2024 tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Kết quả: Có 36 trẻ nhiễm Candida huyết trong thời gian nghiên cứu. Tuổi thai có trung vị 32,7 tuần (28,8 – 36,5 tuần), cân nặng lúc sinh có trung vị 2055 g (1100 – 2900g), ngày tuổi bắt đầu nhiễm nấm huyết 20,0 ngày (10,0 – 30,0 ngày). Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng phổ biến là lừ đừ, xuất huyết da niêm, bụng chướng, da tái, tăng CRP và giảm tiểu cầu. Loài Candida thường gặp nhất là C. parapsilosis (52,8%), kế đến là C. albicans (25,0%). Tuy nhiên, tỉ lệ nhiễm C. albicans ngày càng tăng qua các năm. Yếu tố nguy cơ nhiễm nấm phổ biến nhất là dùng nhiều loại kháng sinh trước đó 97,2%, nuôi ăn tĩnh mạch 97,2%, đặt nội khí quản 97,2%, kế đến là hiện diện CVC 77,8%. Điều trị với kết hợp Amphotericin B và Fluconazole là tỉ lệ cao nhất 41,9%, Amphotericin B là 35,6%. Ghi nhận có tình trạng kháng thuốc Amphoterincin B trên nhóm C.non-albicans. Tỉ lệ tử vong thô là 44,4%. Ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ phẫu thuật ổ bụng, thời gian trung vị từ khi cấy nấm dương tính đến khi điều trị thuốc kháng nấm và số lượng tiểu cầu < 50 x 109/L ở nhóm tử vong và sống sót với p ≤ 0,050. Kết luận: Tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh nhiễm nấm huyết Candida còn cao. Cần chú ý đến tác nhân C.albicans hiện đang tăng dần theo thời gian. Bắt đầu có tình trạng kháng Amphotericin B với nhóm C.non-albicans. Các yếu tố liên quan đến tử vong bao gồm phẫu thuật ổ bụng, thời gian trung vị từ khi cấy nấm dương tính đến khi điều trị thuốc kháng nấm và số lượng tiểu cầu < 50 x 109/L.

To determine the clinical and microbiological features, diagnosis and treatment of neonatal candidemia at Children's Hospital 1. Methods: Case series f-rom January 2020 to July 2024 at Children's Hospital 1. Results: There were 36 infants with invasive candidiasis during the study period, with a median gestational age of 32.7 (28.8 – 36.5) weeks, a median birth weight of 2055 (1100 – 2900) grams, and a median age at the onset of infection of 20.0 (10.0 – 30.0) days. Common clinical and paraclinical symptoms were impaired consciousness, subcutaneous hemorrhage, abdominal distension, cyanosis; increased CRP and thrompocytopenia. The most common Candida species was C. parapsilosis (52.8%), followed by C. albicans (25.0%). The most common risk factors for candidiasis were previous antibiotic use (97.2%), parenteral nutrition (97.2%), endotracheal intubation (97.2%), followed by the presence of a central venous catheter (CVC) (77.8%). Treatment combination of Amphotericin B and Fluconazole had the highest rate at 41.9%, while Amphotericin B was used in 35.6% of cases. Amphotericin B resistance was observed among C.non-albicans. The overall in-hospital mortality rate was 44.4%. A statistically significant difference was observed between the mortality and survival groups in terms of the rate of abdominal surgery, the median time f-rom a positive fungal culture to antifungal treatment initiation, and platelet count <50 × 10⁹/L, with p ≤ 0.050. Conclusion: The overall mortality rate of neonates with invasive candidiasis remains high. Attention should be given to C. albicans, as its incidence is gradually increasing over time. Amphotericin B resistance has emerged among C. non-albicans species. Factors associated with mortality include abdominal surgery, the median time f-rom a positive fungal culture to antifungal treatment initiation and a platelet count <50 × 10⁹/L.

TTKHCNQG, CVv 46