Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,769,475
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Hệ tim mạch

Võ Hồng Khôi, Lê Hồng Ninh, Nguyễn Hải Anh(1)

Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy mạch não ở bệnh nhân chảy máu não do vỡ dị dạng thông động-tĩnh mạch não

Clinical features and msct imaging in patients with ruptured cerebral arteriovenous malformation

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

1

83-86

1859-1868

Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp MSCT 64 dãy ở bệnh nhân chảy máu não do vỡ dị dạng thông động tĩnh mạch não (AVM). Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị dạng thông động-tĩnh mạch não có biến chứng chảy máu được chụp MSCT 64 dãy não-mạch não điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2019 đến 07/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân AVM vỡ là 43±14,7 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,27/1. Tiền sử bệnh nhân có nhức đầu trước đó chiếm 69,44%, tiền sử động kinh 25%. Tiền sử gia đình có người bị nhức đầu chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 63,89%, dị dạng mạch ngoài da chiếm 11,11%. Bệnh nhân vào viện vì buồn nôn, nôn chiếm tỷ lệ 97,2%, vì đau đầu chiếm 94,4%, vì liệt nửa người chiếm 50%, vì rối loạn ý thức chiếm 30,56%. Vị trí chảy máu hay gặp là chảy máu thùy. Kích thước khối máu tụ nhỏ, trung bình và lớn lần lượt chiếm 26,47%, 41,18% và 32,35%. Các ổ dị dạng có kích thước nhỏ và trung bình là hay vỡ nhất chiếm 97,2%. Nguồn cấp máu cho ổ dị dạng vỡ của động mạch não giữa là nhiều nhất chiếm 52,78%. Ổ dị dạng được nuôi bằng 1 đến 3 cuống nuôi (chiếm 91,67%) và có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất (chiếm 72,2%) là những ổ dễ vỡ. Kết luận: Độ tuổi hay gặp nhất của các bệnh nhân AVM vỡ là trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ 63,9%; tuổi trung bình 43 ± 14,7. Bệnh gặp ở cả hai giới với tỷ lệ nam/nữ là 1,27/1. Bệnh nhân vào viện vì buồn nôn, nôn chiếm 97,2%, đau đầu 94,4%, liệt nửa người chiếm 50%, rối loạn ý thức 30%, động kinh 13,89%. Chảy máu do vỡ AVM là chảy máu thùy chiếm 85,72%. Ổ dị dạng vỡ thường là ổ có kích thước nhỏ <3cm, có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất.

To describe clinical features and MSCT imaging in cerebral hemorrhage patients due to ruptured cerebral arteriovenous malformation. Methods: A descriptive cross-sectional study of 36 cases with ruptured cerebral arteriovenous malformation (AVM) who were treated at Bach Mai Hospital from October 2019 to July 2021. Results: Mean age was 43±14,7 years old, male/female ratio was 1,27/1. Medical history with headache and epilepsy were 69,44% and 25%, respectively. Family health history record with headache was 63,89% and cutaneous vessel disorders was 11,11%. Admisssion reasons: nausea/vomitting were 97,2%, headache was 94,4%, altered level of consciousness was 30.6% and hemiplegia was 50%. The common hemorrhagic location were in cerebral lobules. The percentage of hematoma sizes smaller than 3cm, from 3 to 6cm and greater than 6cm were 58.3%, 38.9%, and 2.8% respectively. The most common ruptured AVM size were small and medium. The ruptured AVM feeding vessels originate from midle cerebral artery were 52,78%. The AVM had 1 to 3 feeding arteries were 91,67%. The AVM with pure one draining vein was 72,2%. Conclusion: The predominant age group in ruptured AVM was 40 years old and above (63,9%); the mean age was 43 ± 14,7, male/female ratio was 1,27/1. The common hemorrhagic location were in cerebral lobules (85,72%), hematoma sizes smaller than 3cm with pure one draining vein was 72,2%.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Phạm Hồng Đức, Phạm Minh Thông, Lê Văn Thính (2010), Các yếu tố cấu trúc mạch liên quan đến biểu hiện xuất huyết của dị dạng động tĩnh mạch não,Tạp chí Y học thực hành (705) - số 2, 52-55.
  • [2] Deruty R, et al (1985), Les malformations Arterio-veineuses Cerebrales,Neurochir, 31. 21-29
  • [3] Marco A.Stefani, Phillip J.Porter, et al (2002), Large and deep brain arteriovenous malformation are associated with risk of future hemorrhage,Stroke, 3. 1220.
  • [4] Phan Văn Đức, Lê Văn Thính, Hoàng Văn Thuận (2018), Siêu âm Doppler xuyên sọ và hình ảnh chụp mạch máu não của dị dạng thông động-tĩnh mạch não.,
  • [5] Shaligram S.S., Winkler E., Cooke D. và cộng sự. (2019), Risk factors for hemorrhage of brain arteriovenous malformation,CNS Neurosci Ther, 25(10), 1085–1095.
  • [6] Cognard C, Spelle L., and Pierot L. (2004), Pial arteriovenous malformations in: Intracranial vascular malformations and aneurysm,Springer. 39-92
  • [7] Friedlander RM. (2007), Arteriovenous malfor- mations of the brain,N Engl J Med 2007; 356:2704-12