Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,090,151
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Đa dạng sinh học

Nguyễn Xuân Đồng(1), Nguyễn Văn Tú

Thành phần loài cá vùng cửa sông - ven biển thuộc huyện duyên hải tỉnh Trà Vinh

Species diversity of the fish fauna of the coastal area in duyen hai district, tra vinh province, Vietnam

Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên

2021

10

245-254

1859-2171

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1/2017 - 12/2020 ở vùng ven biển thuộc huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh với 8 đợt khảo sát thực địa (4 đợt mùa mưa, 4 đợt mùa khô). Mẫu vật được thu thập trực tiếp bằng các ngư cụ như lưới (các loại), cào, xiệp, te,… Kết quả phân tích 383 mẫu vật chúng tôi ghi nhận được 98 loài thuộc 49 họ của 15 bộ cá khác nhau ở khu vực nghiên cứu. Trong số 98 loài cá ghi nhận, đa dạng nhất là bộ cá vược (Perciformes) với 59 loài (chiếm 60,20% tổng số loài ghi nhận), tiếp đến là bộ cá nheo (Siluriformes) có 9 loài (chiếm 9,18%), bộ cá trích (Clupeiformes) có 8 loài (chiếm 8,16%), bộ cá bơn (Pleuronectiformes) có 5 loài (chiếm 5,10%), các bộ còn lại có từ 1-3 loài (chiếm từ 1,02 – 3,06%). Kết quả phân tích cũng cho thấy, trong 98 loài cá ghi nhận ở khu vực nghiên cứu có 24 loài được xem là những đối tượng có giá trị kinh tế, 56 loài là những đối tượng di cư và có liên quan đến di cư, đa số các loài cá di cư đều có nguồn gốc biển. Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận 4 loài cá quý hiếm có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) bị đe doạ ở mức VU (chiếm 4,08% tổng số loài ghi nhận). Các loài cá này là Megalops cyprinoides, Anodontostoma chacunda, Datnioides polota và Toxotes charareus. Các loài cá này cần được bảo vệ để bảo tồn tính đa dạng sinh học cho Việt Nam nói chung và khu vực nói riêng.

Eight field surveys (four in the dry season and four in the rainy season) were conducted between January 2017 and December 2020 along the coastal area of Duyen Hai district, Tra Vinh province. Specimens were collected by various gears of fishermen such as nets, trawl nets, inshore stake trap net, mangrove stake trap net, etc. Based on the collection of 383 fish specimens, 98 species reported belonging to 49 families of 15 orders. Perciformes is the most diverse order with 59 species (accounting for 60.20% of the total recorded species). Following is Siluriformes with 9 species (accounting for 9.18% of total), Clupeiformes were 8 species (accounting for 8.16%), Pleuronectiformes were 5 species (accounting for 5.10%). The other orders comprised one to three species (accounting for 1.02 - 3.06% of the total species). In the 98 species recorded, 24 species have recognized as locally economic species (accounting for 24.49%), 56 species are migrated species or relative to the migration (accounting for 57.14%) most of them are marine origin species. The result also showed that 4 species are listed in the Vietnam Red Data Book (2007) as vulnerable category (VU) (accounting for 4.08% of the total species recorded). These species are Megalops cyprinoides, Anodontostoma chacunda, Datnioides polota and Toxotes charareus. These species need to protect to maintain biodiversity for Viet Nam in general and this area in particular.

TTKHCNQG, CTv 178