Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,100,314
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Tai mũi họng

Hoàng Hải Sơn, Phạm Thị Bích Đào(1), Trần Văn Tâm, Mai Thị Mai Phương, Lê Minh Đạt, Bùi Thị Mai, Nguyễn Thị Huyền Trang, Phạm Anh Dũng, Vũ Ngọc Hoàn

Đánh giá thực trạng bệnh viêm mũi xoang của cán bộ chiến sĩ quân khu 3 đóng quân trên các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh

Assessment of the current situation of sinusitis of military zone 3 in the island districts, Quang Ninh province

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2022

2

1-5

1859-1868

Đánh giá thực trạng viêm mũi xoang ở cán bộ chiến sĩ đóng quân tại vùng biển đảo Quân khu 3. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, mô tả về thực trạng bệnh viêm mũi xoang của cán bộ chiến sĩ đóng quân hai huyện đảo Cô Tô và Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh trên 6 tháng. Kết quả: 551 quân nhân tham gia, 100% là nam, tuổi 23,6±7,5 (18-51), thời gian công tác trên đảo trên 1 năm chiếm 60,25%; 92,38% là người Kinh và 6,9% là người Mường. Tỷ lệ mắc viêm mũi xoang là 47,2% trong đó viêm mũi xoang mạn là 9,98%. Triệu chứng tắc ngạt mũi và chảy mũi xuất hiện với tỷ lệ là 49,62% và 39,62%. Có 10,77% bệnh nhân bị ngửi kém, ho (31,92%) và khản tiếng (19,23%). Các triệu chứng này kéo dài từ 12 tuần trở lên chiếm tỷ lệ từ 6,9%, 12% và 15,66%. Triệu chứng nội soi thấy niêm mạc nhợt, thoái hóa cuốn giữa, cuốn dưới (49,92%, 28,85% và 30%). Có 1,15% phát hiên polip khe giữa. Kết luận: Tỷ lệ viêm mũi xoang chung và viêm mũi xoang mạn tính ở quân nhân đóng quân tại vùng biển đảo cao. Cần giáo dục biện pháp dự phòng và tầm soát bệnh mũi xoang định kì và điều trị kịp thời các ca bệnh nhằm tránh tiến triển thành mạn tính, đảm bảo sức khỏe bộ đội và tính sẵn sàng chiến đấu của đơn vị.

To evaluate the current status of rhinosinusitis in officers and soldiers stationed in the sea and islands of Military Region 3. Subjects and methods: A cross-sectional and descriptive description of the current status of the staff's rhinosinusitis disease. soldiers and soldiers stationed in the two island districts of Co To and Van Don in Quang Ninh province for over 6 months. Results: 551 servicemen participated, 100% were male, age 23.6±7.5 (18-51), working time on the island more than 1 year accounted for 60.25%; 92.38% are Kinh and 6.9% are Muong. The prevalence of rhinosinusitis is 47.2%, of which chronic rhinosinusitis is 9.98%. Symptoms of stuffy nose and runny nose appeared at the rate of 49.62% and 39.62%. There were 10.77% of patients with poor smell, cough (31.92%), and hoarseness (19.23%). These symptoms lasted for 12 weeks or more, accounting for 6.9%, 12%, and 15.66%. Endoscopic symptoms showed pale mucosa, degeneration of the middle and lower rolls (49.92%, 28.85%, and 30%). There is a 1.15% detection of the middle slit polyp. Conclusion: The rate of general rhinosinusitis and chronic rhinosinusitis among military personnel stationed in the sea and islands is high. It is necessary to educate about preventive measures and periodically check for sinus disease and promptly treat cases to avoid progression to chronic disease, ensure the health of the troops, and the combat readiness of the unit.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Lê Văn Dương (2017), Thực trạng bệnh lý mũi xoang của công nhân mỏ công ty than Quang Hanh và một số yếu tố liên quan,Luận văn Chuyên khoa cấp 2 – Đại học Y Hà Nội.
  • [2] Lê Văn Thắng (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm mũi xoang mạn tính có kèm bệnh lí đường hô hấp,Luân văn cao học - Đại học Y Hà Nội
  • [3] Nguyễn Như Đua (2021), Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp,Luân án Tiến sĩ – Đại Học Y Hà Nội
  • [4] Fokkens WJ, Lund VJ, Mullol J, et al. (2012), EPOS 2012: European position paper on rhinosinusitis and nasal polyps 2012,A summary for otorhinolaryngologists. 50(1): 1-12
  • [5] Phùng Minh Lương. (2010), Nghiên cứu mô hình và yếu tố ảnh hưởng đến bệnh Tai Mũi Họng thông thường của dân tộc Ê Đê Tây Nguyên, đánh giá kết quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến thôn bản,Luận Án Tiến sỹ Y học: Trường Đại học Y Hà Nội
  • [6] Wen-Xiang Gao, Chun-Quan Ou, Shu-Bin Fang, et al. (2016), Occupational and environmental risk factors for chronic rhinosinusitis in China: a multicentre cross-sectional study,Respiratory Research; 17(54)
  • [7] Hirsch AG, Stewart WF, Sundaresan AS, et al. (2017), Nasal and sinus symptoms and chronic rhinosinusitis in a population‐based sample,
  • [8] Hastan D, Fokkens W, Bachert C, et al. (2011), Chronic rhinosinusitis in Europe--an underestimated disease,Allergy 2011 (9); Sep, 66(9)