Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  24,691,478
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Sinh học biển và nước ngọt

Trần Công Thịnh, Võ Văn Phú, Nguyễn Phi Uy Vũ(1), Bùi Đức Lỉnh

Đa dạng thành phần loài cá ở hạ lưu sông Cái, Nha Trang

Diversity of fish species composition in downstream basin of Cai river, Nha Trang city

Tạp chí khoa học - công nghệ thủy sản - Đại học Nha Trang

2020

02

97-111

1859 - 2252

Bài báo là kết quả phân tích, định danh mẫu cá thu thập ở hạ lưu sông Cái từ tháng 07 đến 12/2019, với 6 đợt khảo sát, xác định được thành phần loài cá ở khu vực nghiên cứu gồm 155 loài, 113 giống, 60 họ, thuộc 20 bộ, thích nghi với cả 3 nhóm sinh thái nước mặn, nước ngọt, nước lợ. Đa dạng nhất là bộ cá vược Perciformes với 53 loài, 31 giống, 20 họ. Họ cá chép Cyprinidae đa dạng nhất với 11 giống (chiếm 9,73%). Giống Gerres đa dạng nhất với 6 loài (chiếm 3,87%). Kết quả ghi nhận 04 loài cá quý hiếm, cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển cá ngựa thân trắng Hippocampus kelloggi Jordan & Snyder, 1901; cá ngựa chấm Hippocampus trimaculatus Leach, 1814; cá ngựa gai Hippocampus histrix Kaup, 1856; cá cháo lớn Megalops cyprinoides (Broussonet, 1782) và 28 loài cá thuộc Danh mục thủy sản được phép sản xuất, kinh doanh. Kết quả nghiên cứu là những dẫn liệu đầu tiên về thành phần loài cá ở hạ lưu sông Cái, Nha Trang.

The paper presents the result of analysis and identifi cation of fi sh samples collected in the downstream of Cai River from July to December 2019, with 6 surveys. The fi sh species composition in the study area was identifi ed with 155 species, 113 genera and 60 families, belonging to 20 orders, adaptable to all 3 ecological groups marine, fresh water and brackish water. In particular, Perciformes was the most diverse order with 53 species, 31 genera, 20 families. Cyprinidae was the most diverse family with 11 genera (9.73%). Gerres was the most diverse genus with 6 species (3.87%). The results also recorded 04 species that need to be protected, conserved Hippocampus kelloggi Jordan & Snyder, 1901; Hippocampus trimaculatus Leach, 1814; Hippocampus histrix Kaup, 1856; Megalops cyprinoides (Broussonet, 1782) and 28 species on the list of fi sheries permitted for production and trading in Vietnam. Research results were the fi rst data on fi sh composition in the downstream of Cai river, Nha Trang city.

TTKHCNQG, CVv 400

  • [1] Nguyễn Văn Hảo (2005), “Cá nước ngọt Việt Nam. (Tập III, Ba liên bộ lớp cá xương)”.,
  • [2] Nguyễn Văn Hảo (2005), “Cá nước ngọt Việt Nam. (Tập II, Lớp cá sụn và bốn liên bộ của nhóm cá xương)”.,
  • [3] Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sĩ Vân (2001), “Cá nước ngọt Việt Nam”. Tập I.,
  • [4] Nguyễn Hữu Dực (1995), “Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Nam Trung Bộ”. Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Sinh học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.,
  • [5] (2008), Quyết định 57/2008/QĐ-BNN ngày 02/05/2008. Về việc ban hành Danh mục giống thuỷ sản được phép sản xuất, kinh doanh.,
  • [6] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2008), Quyết định 82/2008/QĐ-BNN ngày 17/07/2008. Về việc công bố danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển.,
  • [7] (2007), “Sách đỏ Việt Nam, Phần II - Động vật học”.,