Mô tả đặc điểm một số chỉ số hồng cầu máu ngoại vi và thành phần huyết sắc tố ở người mang Huyết sắc tố E đơn thuần hoặc phối hợp đột biến gen α- thalassemia tại Viện Huyết học-Truyền máu TW. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 2221 người mang gen bệnh huyết sắc tố E (đột biến Cd26 (GAG>AAG)) tại Viện Huyết học – Truyền máu TW. Kết quả: Lượng huyết sắc tố trung bình (Hb) của người mang HbE dị hợp tử (βE/β) và đồng hợp tử (βE/βE) lần lượt là 132,3g/L và 117,5g/L. MCV trung bình của của nhóm mang gen HbE dị hợp tử không và có kèm mang gen α-thal là 77,7 fL và 77 fL, với tỷ lệ các trường hợp có MCV < 80pg là 74,2% và 60,9%. MCV trung bình của nhóm mang gen HbE đồng hợp tử không và có kèm mang gen α-thal là 60,5 fL và 65,7fL với 100% trường hợp có MCV < 80fL. MCH trung bình của của nhóm mang gen HbE dị hợp tử không và có kèm mang gen α-thal là 24,9 pg và 24 pg, với tỷ lệ các trường hợp có MCH < 28pg là 99,7% và 99,8%. MCH trung bình của của nhóm mang gen HbE đồng hợp tử không và có kèm mang gen α-thal là 19,6 pg và 20,9pg với 100% trường hợp MCH < 27pg. 100% các trường hợp mang gen Cd26 (G>A) HbE có tỷ lệ HbE trong thành phần huyết sắc tố. Tỷ lệ HbE < 39,25% được chẩn đoán mang gen HbE dị hợp tử, HbE > 58,35% được chẩn đoán HbE đồng hợp tử với độ nhạy và độ đặc hiệu 100%. Điểm cắt tỷ lệ HbE là 21,85% có giá trị phân biệt HbE dị hợp tử đơn thuần (trên ngưỡng) và HbE dị hợp tử có phối hợp với đột biến gen α- thal (dưới ngưỡng) với độ nhạy là 90,3%, độ đặc hiệu là 84,7%.